Căn cứ Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNT ngày 26/12/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Quyết định số 1535/QĐ-UBND ngày 07/10/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về việc thành lập Đoàn thẩm tra, thẩm định kết quả xây dựng nông thôn mới năm 2019;
Căn cứ Biên bản ngày 03/12/2019 của Đoàn thẩm tra, thẩm định tỉnh về kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới năm 2019 cho huyện Thuận Thành;
Căn cứ báo cáo thẩm tra mức độ thực hiện các tiêu chí nông thôn mới năm 2019 của các Sở, ngành được giao phụ trách cho huyện Thuận Thành;
Căn cứ đề nghị của UBND huyện Thuận Thành tại Tờ trình số 224/TTr-UBND ngày 07/10/2019 về việc thẩm tra, đề nghị xét, công nhận huyện Thuận Thành đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019;
UBND tỉnh Bắc Ninh báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và thực hiện các tiêu chí nông thôn mới cho huyện Thuận Thành năm 2019 cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ THẨM TRA
1. Về hồ sơ
Hồ sơ đề nghị xét, công nhận huyện Thuận Thành đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019 của UBND huyện Thuận Thành đầy đủ theo quy định tại Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Hồ sơ gồm:
- Văn bản số 91/UBND-NN ngày 13/02/2019 của UBND huyện Thuận Thành về việc đăng ký huyện đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019;
- Tờ trình số 224/TTr-UBND ngày 07/10/2019 của UBND huyện Thuận Thành về việc thẩm tra, đề nghị xét, công nhận huyện Thuận Thành đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019;
- Tổng hợp danh sách các xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn huyện Thuận Thành;
- Báo cáo số 165/BC-UBND ngày 04/10/2019 của UBND huyện Thuận Thành về kết quả thực hiện tiêu chí huyện nông thôn mới đến năm 2019 của huyện Thuận Thành;
- Báo cáo số 164/BC-UBND ngày 04/10/2019 của UBND huyện Thuận Thành về tổng hợp ý kiến tham gia về kết quả thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới đến năm 2019 của huyện Thuận Thành;
- Biên bản cuộc họp ngày 07/10/2019 của UBND huyện Thuận Thành đề nghị xét, công nhận huyện Thuận Thành đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019;
- Báo cáo số 166/BC-UBND ngày 07/10/2019 của UBND huyện Thuận Thành về tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thuận Thành;
- Văn bản của các tổ chức chính trị - xã hội huyện Thuận Thành (Ủy ban MTTQ; Hội Liên hiệp Phụ nữ; Hội Nông dân; Hội Cựu chiến binh; Liên đoàn Lao động; Huyện Đoàn) tham gia vào kết quả thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới năm 2019;
- Văn bản của 17/17 xã trên địa bàn huyện Thuận Thành tham gia ý kiến vào báo cáo kết quả thực hiện tiêu chí huyện nông thôn mới năm 2019;
- Văn bản của Phòng Văn hóa và Thông tin, Đài Phát thanh huyện Thuận Thành về việc báo cáo kết quả lấy ý kiến trên cổng thông tin điện tử, hệ thống truyền thanh của huyện;
- Các quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về việc công nhận các xã trên địa bàn huyện Thuận Thành đạt chuẩn nông thôn mới;
- Các nghị quyết, kế hoạch, quyết định của Huyện ủy, UBND huyện Thuận Thành trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn;
- Hình ảnh và Video clip minh họa kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thuận Thành giai đoạn 2011-2019.
2. Về kết quả thẩm tra các tiêu chí xã nông thôn mới
Huyện Thuận Thành có 17/17 xã (100% số xã) đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định. Một số kết quả chủ yếu xây dựng nông thôn mới của các xã trên địa bàn huyện, cụ thể:
2.1. Tiêu chí 1 (Quy hoạch)
- Lập quy hoạch: Đến tháng 12 năm 2012, cả 17/17 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Thuận Thành đã hoàn thành Đồ án quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới và được Chủ tịch UBND huyện phê duyệt; đến tháng 12 năm 2014, 17/17 xã trên địa bàn huyện hoàn thành công tác quy hoạch tổng thể không gian xã, 16/17 xã quy hoạch sản xuất nông nghiệp và điều chỉnh, bổ sung đề án xây dựng nông thôn mới xã đến năm 2020 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/11/2013 của liên Bộ: Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường (riêng xã Song Hồ không thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp, với lý do: theo các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến năm 2020, xã Song Hồ không còn quỹ đất nông nghiệp).
- Quản lý, công khai quy hoạch: 100% các xã trên địa bàn huyện Thuận Thành đã tổ chức công bố, công khai, niêm yết bản đồ quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại trung tâm xã và nhà văn hóa các thôn để nhân dân biết và thực hiện; lập kế hoạch và tổ chức cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy hoạch được phê duyệt. UBND các xã đã xây dựng quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch. Đồng thời, trong quá trình tổ chức thực hiện, các xã thường xuyên rà soát và điều chỉnh kịp thời những bất cập trong quy hoạch.
Đánh giá: Đến nay 17/17 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Thuận Thành đạt chuẩn tiêu chí số 1 (Quy hoạch) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Tiêu chí 2 (Giao thông)
Giai đoạn 2011-2019, các xã trong huyện Thuận Thành đã thực hiện 465 dự án giao thông nông thôn với tổng kinh phí là 1.160,764 tỷ đồng (trong đó: 96 dự án đường trục xã, liên xã với kinh phí đầu tư là 267,622 tỷ đồng; 360 dự án đường trục thôn, xóm với kinh phí đầu tư là 871,782 tỷ đồng; 09 dự án đường trục chính nội đồng với kinh phí đầu tư là 21,36 tỷ đồng), qua đó, nhựa hóa, bê tông hóa thêm 21,2 km đường trục xã, liên xã; 32,65 km đường trục thôn, liên thôn; 125 km đường ngõ, xóm; cứng hóa thêm 17,5 km đường trục chính nội đồng; tổ chức các điểm tránh xe thuận lợi dọc các tuyến đường giao thông theo quy định. Đến nay, 100% các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Thuận Thành đều đảm bảo ô tô, phương tiện xe cơ giới vận chuyển hàng hóa đi lại thuận tiện quanh năm; đảm bảo thoát nước không lầy lội vào mùa mưa; được bảo trì, duy tu thường xuyên và đảm bảo các quy định về kết cầu đường, an toàn giao thông; trên một số tuyến đường có trồng cây xanh, trồng hoa tạo cảnh quan xanh - sạch - đẹp.
Đánh giá: Đến nay 17/17 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Thuận Thành đạt chuẩn tiêu chí số 2 (Giao thông) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.3. Tiêu chí 3 (Thủy lợi)
Giai đoạn 2011-2019, các xã trong huyện Thuận Thành đã đầu tư xây dựng 49 hạng mục công trình về thủy lợi với tổng kinh phí đầu tư là 38,203 tỷ đồng (trong đó có 02 công trình trạm bơm, 47 công trình cứng hóa kênh tưới); thực hiện nạo, vét trên 900.000m3 kênh mương do xã quản lý; vớt bèo được trên 270.000m2; cải tạo và xây mới trên 500 chiếc cống trong chương trình cải tạo đất hằng năm. Hệ thống kênh mương do các xã quản lý được nạo vét hằng năm và hằng tuần có tổ thu gom rác thải trên kênh, đảm bảo dòng chảy thông thoáng, thuận lợi cho công tác tưới tiêu phục vụ sản xuất và phòng chống thiên tai trên địa bàn. Đến nay, hệ thống các công trình thủy lợi trên địa bàn 17/17 xã luôn đảm bảo tưới và tiêu nước chủ động cho 11.355,9/11.438ha (tỷ lệ 99,28%) diện tích gieo trồng cả năm (gồm: 10.148,3ha lúa; 850,8ha rau màu; 356,8ha cây trồng khác), tăng 27% so với năm 2010.
Hằng năm, các xã đều kiện toàn Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn do đồng chí Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, có phân công cụ thể cho từng thành viên; xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch phòng chống thiên tai; xây dựng các phương án ứng phó thiên tai; phương án xử lý các trọng điểm xung yếu, phương án ứng phó với bão, lũ, úng theo phương án “4 tại chỗ”.
Đánh giá: Đến nay 17/17 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Thuận Thành đạt chuẩn tiêu chí số 3 (Thủy lợi) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.4. Tiêu chí 4 (Điện)
Hệ thống lưới điện nông thôn trên địa bàn huyện Thuận Thành được đầu tư tương đối hoàn chỉnh; hệ thống đường dây, trạm biến áp tại các xã đều được đầu tư cải tạo và nâng cấp thường xuyên, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành và đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của nhân dân. Đến nay, 100% các xã đều có hệ thống điện nông thôn đạt chuẩn; 42.895/42.895 số hộ (tỷ lệ 100%) được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn (năm 2010 là 99,1%).
Đánh giá: Đến nay 17/17 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Thuận Thành đạt chuẩn tiêu chí số 4 (Điện) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.5. Tiêu chí 5 (Trường học)
Giai đoạn 2011-2019, các xã trên địa bàn huyện Thuận Thành đã thực hiện 204 dự án đầu tư xây mới, nâng cấp, sửa chữa trường học các cấp với tổng kinh phí là 651,04 tỷ đồng (khối mầm non: 67 dự án với kinh phí là 207,66 tỷ đồng; khối tiểu học: 82 dự án với kinh phí là 273,12 tỷ đồng; khối trung học cơ sở: 55 dự án với kinh phí là 107,26 tỷ đồng); mua sắm bổ sung trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho các trường với tổng kinh phí là 85,2 tỷ đồng (khối mầm non là 18,356 tỷ đồng; khối tiểu học là 25,95 tỷ đồng; khối trung học cơ sở là 40,894 tỷ đồng). Đến nay, cả 59/59 trường học các cấp (21 trường mầm non, 21 trường tiểu học, 17 trường trung học cơ sơ) của 17/17 xã đều đạt chuẩn Quốc gia (tăng 12 trường so với năm 2010), trong đó có 6 trường mầm non và 15 trường tiểu học đạt chuẩn mức độ 2.
Đánh giá: Đến nay 17/17 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Thuận Thành đạt chuẩn tiêu chí số 5 (Trường học) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.6. Tiêu chí 6 (Cơ sở vật chất văn hóa)
Giai đoạn 2011-2019, các xã trên địa bàn huyện Thuận Thành đã thực hiện 105 dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa nhà văn hóa thôn, nhà văn hóa xã và trụ sở UBND xã với tổng kinh phí là 194,454 tỷ đồng (trụ sở, hội trường xã: 46 dự án với kinh phí là 93,734 tỷ đồng; nhà văn hóa thôn: 59 dự án với kinh phí là 100,72 tỷ đồng). Nhà văn hóa xã, thôn tại các xã trên địa bàn huyện đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ hoạt động của cộng đồng như: bàn, ghế, tủ, loa đài, âm thanh, ánh sáng… Hiện tại, hệ thống cơ sở vật chất văn hóa của các xã đã đáp ứng được các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và tổ chức hội họp của các thôn, xã. Cụ thể:
- 17/17 xã có hội trường văn hoá đa năng đạt chuẩn với quy mô trên 200 chỗ ngồi, có các phòng chức năng đảm bảo phục vụ các sự kiện hội nghị, sinh hoạt văn hóa thể thao, vui chơi giải trí của toàn xã (tăng 13 xã so với năm 2010);
- 17/17 xã có điểm vui chơi, giải trí, thể thao cho trẻ em và người cao tuổi được bố trí tại các sân thể thao tập trung, nhà văn hóa thôn, có trang bị một số thiết bị cần thiết phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí để trẻ em, người cao tuổi hoạt động văn hóa, thể thao như: sinh hoạt các câu lạc bộ văn nghệ, cầu lông, bóng bàn, bóng chuyền, bóng đá... Hằng năm, UBND các xã chỉ đạo các nhà trường, Đoàn thanh niên thành lập Tổ dạy bơi và triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống đuối nước cho học sinh, thanh thiếu niên trên địa bàn xã;
- 98/98 thôn của 17 xã đều có nhà văn hóa, sân thể thao đảm bảo đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của nhân dân (tăng 41 thôn so với năm 2010).
Đánh giá: Đến nay 17/17 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Thuận Thành đạt chuẩn tiêu chí số 6 (Cơ sở vật chất văn hóa) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.7. Tiêu chí 7 (Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn)
Giai đoạn 2011-2019, 12/17 xã trên địa bàn huyện Thuận Thành có quy hoạch chợ giai đoạn đến năm 2020 đã hoàn thành xây dựng, cải tạo nâng cấp chợ theo quy hoạch (trong đó, xây mới 7 hạng mục công trình chợ với tổng kinh phí là 13,43 tỷ đồng); 05 xã còn lại hoàn thành việc sắp xếp lại các chợ truyền thống, tổ chức các siêu thị mini, cửa hàng tiện ích... Các chợ, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích... tại các xã trên địa bàn huyện đều có nội quy, phương án bố trí sắp xếp ngành hàng đảm bảo khoa học được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các hộ kinh doanh trong chợ đều được tập huấn, có cam kết đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không lấn chiếm lòng đường, lề đường, vệ sinh môi trường và văn minh thương mại. Qua đó, góp phần đẩy mạnh lưu thông hàng hoá, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển và giữ gìn nét đẹp của phiên chợ ở khu vực nông thôn.
Đánh giá: Đến nay 17/17 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Thuận Thành đạt chuẩn tiêu chí số 7 (Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.8. Tiêu chí 8 (Thông tin và Truyền thông)
- 17/17 xã (tỷ lệ 100%) có điểm phục vụ bưu chính phục vụ nhận, phát thư, gói, kiện hàng hoá của các tổ chức, cá nhân;
- 17/17 xã (tỷ lệ 100%) có hạ tầng kỹ thuật viễn thông, internet đạt tiêu chuẩn Quốc gia;
- 17/17 xã (tỷ lệ 100%) có Đài truyền thanh thực hiện tiếp sóng 3 cấp và truyền tải các thông tin quản lý, điều hành của địa phương; 100% các thôn, xóm tại các xã trong huyện có hệ thống loa, cụm loa ngoài trời đặt tại địa bàn, đảm bảo 100% số hộ gia đình trong thôn, xóm nghe được các thông tin tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và các thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và sản xuất nông nghiệp của địa phương.
- 17/17 xã (tỷ lệ 100%) có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và điều hành. Cán bộ, bộ phận chuyên môn xã đều có tài khoản truy cập hệ thống quản lý điều hành, hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Bắc Ninh để phục vụ công tác tiếp nhận, xử lý văn bản.
Đánh giá: Đến nay 17/17 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Thuận Thành đạt chuẩn tiêu chí số 8 (Thông tin và Truyền thông) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.9. Tiêu chí 9 (Nhà ở dân cư)
Đến nay, trên địa bàn huyện Thuận Thành không còn hộ ở trong nhà tạm, dột nát; 40.980/42.895 số hộ (tỷ lệ 95,54%) có nhà ở đạt chuẩn theo quy định của Bộ Xây dựng (tăng 5,49% so với năm 2010).
Đánh giá: Đến nay 17/17 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Thuận Thành đạt chuẩn tiêu chí số 9 (Nhà ở dân cư) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.10. Tiêu chí 10 (Thu nhập)
Năm 2019, thu nhập bình quân chung đầu người của 17/17 xã trên địa bàn huyện Thuận Thành đạt 46,62 triệu đồng, tăng 31,02 triệu đồng so với năm 2010 (năm 2010 đạt 15,6 triệu đồng/người); thu nhập bình quân đầu người tại 17/17 xã đều đạt từ 45,5 triệu đồng trở lên (trong đó, xã Trí Quả đạt cao nhất với mức thu nhập là 49,2 triệu đồng/người/năm).
Đánh giá: Đến nay 17/17 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Thuận Thành đạt chuẩn tiêu chí số 10 (Thu nhập) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.11. Tiêu chí 11 (Hộ nghèo)
Tính đến đầu năm 2019, tổng số hộ nghèo không thuộc chính sách bảo trợ xã hội của 17/17 xã trong huyện Thuận Thành còn 295/42.229 hộ, chiếm tỷ lệ 0,7% tổng số hộ (năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo bình quân chung là 6,79%; bình quân giai đoạn 2011-2019, mỗi năm giảm 0,68%); xã Song Hồ có số hộ nghèo ít nhất với 4/1.575 hộ, chiếm tỷ lệ 0,26%; 02 xã: Hoài Thượng và Đình Tổ cùng có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là 1,1%.
Đánh giá: Đến nay 17/17 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Thuận Thành đạt chuẩn Tiêu chí số 11 (Hộ nghèo) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.12. Tiêu chí 12 (Lao động có việc làm)
Đến nay, số lao động có việc làm của 17/17 xã trên địa bàn huyện Thuận Thành là 93.321/94.397 lao động, đạt 98,86% (tăng 0,86% so với năm 2010).
Đánh giá: Đến nay 17/17 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Thuận Thành đạt chuẩn tiêu chí số 12 (Lao động có việc làm) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.13. Tiêu chí 13 ( Tổ chức sản xuất)
- Về Hợp tác xã: Đến nay, trên địa bàn huyện có 54 HTX đăng ký kinh doanh (trong đó có 40 HTX nông nghiệp); các HTX nông nghiệp sau chuyển đổi đều cân đối được thu chi và có lãi, doanh thu bình quân đạt khoảng 322 triệu đồng/HTX/năm, lãi bình quân đạt khoảng 69 triệu đồng/HTX/năm.
- Về mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực: Các xã trong huyện đã quan tâm, khuyến khích phát triển các mô hình liên kết sản xuất bền vững gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực của địa phương, qua đó, bước đầu hình thành được các chuỗi liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trên địa bàn, ổn định được đầu ra sản phẩm, từng bước mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, thị trường tiêu thụ ra các tỉnh lân cận và hướng tới xuất khẩu, tiêu biểu như: mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ lúa giống tại các xã Ninh Xá, Nghĩa Đạo của các HTX DVNN; mô hình liên kết trong nuôi thả cá lồng trên sông theo tiêu chuẩn VietGAP tại xã Mão Điền của HTX chăn nuôi - thủy sản Trường Mạnh;…
Đánh giá: Đến nay 17/17 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Thuận Thành đạt chuẩn tiêu chí số 13 (Tổ chức sản xuất) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.14. Tiêu chí 14 (Giáo dục và Đào tạo)
Chất lượng giáo dục mầm non hằng năm đều được nâng lên, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp còi của cả nhà trẻ và mẫu giáo hằng năm đều giảm dưới mức cho phép. Bậc học tiểu học hằng năm tuyển sinh 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1, không có học sinh bỏ học, 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học, các chỉ số luôn được duy trì, củng cố vững chắc. Bậc học trung học cơ sở hằng năm tuyển sinh 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6; chất lượng đại trà ngày càng được củng cố, nâng lên và luôn nằm trong tốp đầu của tỉnh.
Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn được quan tâm chỉ đạo: từ năm 2011 đến nay, đã tổ chức mở trên 350 lớp đào tạo nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp với trên 10.500 người tham dự; tổ chức gần 300 lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho khoảng 28.500 lượt người tham dự về trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, bảo vệ thực vật...
Đến nay, 17/17 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Thuận Thành đã hoàn thành chương trình xóa mù chữ và đạt phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, đạt phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục THCS mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2 (vượt chỉ tiêu Trung ương đưa ra); tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) là 7.603/8.379 học sinh, đạt 90,74% (năm 2010 là 83,84%); số lao động có việc làm qua đào tạo là 48.960/93.321 người, đạt 52,46% (năm 2010 là 26,53%).
Đánh giá: Đến nay 17/17 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Thuận Thành đạt chuẩn tiêu chí số 14 (Giáo dục và Đào tạo) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.15. Tiêu chí 15 (Y tế)
- 17/17 xã luôn thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn; công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực; tinh thần và thái độ phục vụ cũng như chất lượng chuyên môn của đội ngũ cán bộ y tế không ngừng được nâng lên;
- 17/17 xã đã tích cực tổ chức thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, qua đó tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế tăng theo kế hoạch hàng năm. Đến nay, số người dân tham gia BHYT của 17/17 xã là 148.042/164.836 người, chiếm 89,81% (tăng 71,06% so với năm 2010);
- 17/17 xã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia về y tế giai đoạn đến năm 2020 (02 xã: Mão Điền, An Bình năm 2012; 03 xã: Thanh Khương, Gia Đông, Song Hồ năm 2013; 02 xã: Nghĩa Đạo, Trí Quả năm 2014; 04 xã: Xuân Lâm, Song Liễu, Đại Đồng Thành, Đình Tổ năm 2015; 04 xã: Hoài Thượng, Ngũ Thái, Ninh Xá, Hà Mãn năm 2016; 02 xã: Trạm Lộ, Nguyệt Đức năm 2017);
- Số trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi của 17/17 xã còn 1.771/15.257 trẻ, chiếm 11,61%.
Đánh giá: Đến nay 17/17 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Thuận Thành đạt chuẩn tiêu chí số 15 (Y tế) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.16. Tiêu chí 16 (Văn hoá)
- Cả 98/98 thôn của 17/17 xã trên địa bàn huyện Thuận Thành đã xây dựng và thực hiện tốt hương ước, quy ước; thực hiện tốt các quy định về xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội;
- Kết quả bình xét, xếp loại năm 2019: Trên địa bàn của 17/17 xã có 90,2% số hộ gia đình được công nhận đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”; có 94/98 thôn/làng (tỷ lệ 95,92%) được công nhận đạt danh hiệu “Làng văn hóa”;
- 17/17 xã đã làm tốt công tác bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa, giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc; ngoài các di tích quốc gia đặc biệt được nhà nước trùng tu, các di tích khác trên địa bàn luôn được quan tâm, hỗ trợ kính phí kịp thời để trùng tu, tôn tạo. Hằng năm thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao, tạo điều kiện cho nhân dân tiếp cận hưởng thụ đời sống văn hóa.
Đánh giá: Đến nay 17/17 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Thuận Thành đạt chuẩn tiêu chí số 16 (Văn hóa) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.17. Tiêu chí 17 (Môi trường và an toàn thực phẩm)
- Có 42.567/42.895 số hộ (tỷ lệ 99,24%) của 17/17 xã trên địa bàn huyện được sử dụng nước hợp vệ sinh (trong đó có 80,58% số hộ được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn Quốc gia);
- Có 3.023/3.023 (tỷ lệ 100%) cơ sở sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thủy sản tại 17/17 xã trên địa bàn huyện đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường;
- 17/17 xã đã chỉnh trang cảnh quan môi trường, đường làng ngõ xóm, khu dân cư đảm bảo xanh - sạch - đẹp, an toàn.
- Có 92/92 điểm mai táng tại các thôn đảm bảo phù hợp với quy định và theo quy hoạch; tất cả các điểm mai táng đều có quy chế, hương ước quản lý và thực hiện theo quy hoạch được duyệt;
- Chất thải rắn sinh hoạt và nước thải:
Đối với chất thải rắn sinh hoạt: 17/17 xã trên địa bàn huyện Thuận Thành đều có phương án thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt; 98/98 thôn tại 17/17 xã đã thành lập 134 tổ, đội vệ sinh môi trường nông thôn với 420 lao động hoạt động ổn định, thường xuyên; được tỉnh hỗ trợ tổng số 1.074 xe thu gom rác đẩy tay (riêng trong năm 2018 là 615 xe); UBND huyện đã giao cho Công ty cổ phần môi trường Thuận Thành thực hiện thu gom, vận chuyển 100% lượng rác thải sinh hoạt phát sinh về khu xử lý tập trung của huyện tại xã Ngũ Thái để xử lý theo đúng quy định. Các cơ sở sản xuất kinh doanh đã thực hiện việc thu gom và bàn giao cho đơn vị đủ điều kiện vận chuyển, xử lý theo quy định; bao bì, vỏ lọ thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng được thu gom và xử lý; 100% chất thải y tế phát sinh tại các trạm y tế được phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý đảm bảo theo quy định.
Về xử lý nước thải: Các hộ gia đình đều có các biện pháp xử lý nước thải sơ bộ bằng các bể thu lắng trước khi đấu nối với hệ thống thoát nước trong khu dân cư. Các điểm dân cư tập trung đều có hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước thải, không có hiện tượng nước thải ứ đọng, ngập úng.
- Trên địa bàn 17 xã: Có 42.756/42.895 hộ gia đình (tỷ lệ 99,68%) có nhà tiêu hợp vệ sinh, tăng 11,61% so với năm 2010; 41.286/42.895 hộ gia đình (tỷ lệ 96,25%) có nhà tắm hợp vệ sinh, tăng 13,6% so với năm 2010; 42.367/42.895 hộ gia đình (tỷ lệ 98,77%) có bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, tăng 14,04% so với năm 2010; 7.097/7.097 hộ chăn nuôi (tỷ lệ 100%) có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (ATTP) đã được các xã quan tâm chỉ đạo thực hiện. Công tác kiểm tra, giám sát về ATTP được duy trì thường xuyên và được tổ chức thành các đợt cao điểm hằng năm trong Tháng hành động và dịp Tết Nguyên Đán. Tổ chức điều tra thống kê, phân loại cơ sở thực phẩm trong toàn huyện. Hiện 576/576 (tỷ lệ 100%) hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh tại 17/17 xã trên địa bàn huyện tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
Đánh giá: Đến nay 17/17 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Thuận Thành đạt chuẩn tiêu chí số 17 (Môi trường và An toàn thực phẩm) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.18. Tiêu chí 18 (Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật)
Hệ thống chính trị ở các xã, các khu dân cư thường xuyên được huyện chỉ đạo củng cố, kiện toàn, đảm bảo đủ số lượng. Đảng bộ, chính quyền, các đoàn thể chính trị xã hội trong xây dựng nông thôn mới luôn phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Các nội dung về quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện luôn được UBND huyện chỉ đạo tới các đơn vị có thẩm quyền triển khai thực hiện đảm bảo. Giai đoạn 2011-2019, huyện Thuận Thành đã thực hiện quy hoạch cấp ủy, các chức danh HĐND, UBND cấp xã và cử 1.232 cán bộ, công chức cấp xã tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, chuyên ngành và kỹ năng quản lý hành chính Nhà nước. Bên cạnh đó, nhiều cán bộ, công chức cấp xã cũng đã chủ động tự cập nhật, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực và hiệu quả công tác của bản thân thông qua việc tham gia các lớp, các khóa học đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tại các cơ cở giáo dục; đến nay:
- 353/353 (tỷ lệ 100%) cán bộ, công chức của 17/17 xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn theo quy định;
- 17/17 xã có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định;
- Đảng bộ của 17/17 xã được đánh giá, xếp loại “Trong sạch, vững mạnh”; chính quyền của 17/17 xã đạt danh hiệu “Chính quyền cơ sở vững mạnh và hoàn thành tốt nhiệm vụ”;
- 17/17 xã có các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy ban MTTQ, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh) được tổ chức đoàn thể chính trị cấp huyện đánh giá, xếp loại “Khá” trở lên;
- 17/17 xã được công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định;
- 17/17 xã đều thực hiện đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
Đánh giá: Đến nay 17/17 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Thuận Thành đạt chuẩn tiêu chí số 18 (Hệ thống chính trị và Tiếp cận pháp luật) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.19. Tiêu chí 19 (Quốc phòng và An ninh)
- 17/17 xã trên địa bàn huyện có đội ngũ cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã được tổ chức, biên chế theo quy định. Hằng năm, 17/17 xã hoàn thành chỉ tiêu quốc phòng; 100% quân nhân hoàn thành nhiệm vụ ở đơn vị thường trực về địa phương được đăng ký quân dự bị và được quản lý chặt chẽ; 100% quân nhân dự bị động viên và phương tiện kỹ thuật được đăng ký quản lý chặt chẽ theo chỉ tiêu cấp trên giao, sẵn sàng động viên khi có lệnh. Các cuộc diễn tập phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện, cấp xã được triển khai đạt kết quả tốt, đạt mục đích, yêu cầu của cấp trên.
- Tình hình an ninh chính trị ở 17/17 xã luôn được giữ vững, ổn định; trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo; không để xảy ra các hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng; tuyên truyền đạo trái pháp luật, gây rối an ninh trật tự; mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân. Phạm pháp hình sự tại 17/17 xã được kiềm chế; công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác đạt kết quả đáng kể, không để tồn tại các tụ điểm phức tạp về tội phạm hình sự và tệ nạn xã hội; không có tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu xã hội đen; không để xảy ra cháy, nổ, tại nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng. Năm 2019, 17/17 xã trên địa bàn huyện Thuận Thành đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự theo quy định tại Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an.
Đánh giá: Đến nay 17/17 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Thuận Thành đạt chuẩn tiêu chí số 19 (Quốc phòng và An ninh) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
(Kèm theo phụ lục 01: So sánh kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới cấp xã trên địa bàn các xã huyện Thuận Thành)
3. Kết quả thẩm tra các tiêu chí huyện nông thôn mới
3.1. Tiêu chí số 1 (Quy hoạch)
a) Yêu cầu: Có quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện được phê duyệt.
b) Kết quả thẩm tra:
Trên cơ sở Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt tại Quyết định số 60/2013/QĐ-UBND ngày 08/02/2013, huyện Thuận Thành đã có Đồ án quy hoạch chung đô thị Hồ và phụ cận huyện Thuận Thành đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt tại Quyết định số 941/QĐ-UBND ngày 07/7/2017. Trong quy hoạch này, đã bao gồm thị trấn Hồ và 17/17 xã của huyện Thuận Thành, đồng thời 17/17 xã đã có quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới và quy hoạch chi tiết trung tâm xã được phê duyệt.
Theo Đồ án điều chỉnh Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1369/QĐ-TTg ngày 17/10/2018, đô thị Thuận Thành là đô thị loại IV, đô thị vệ tinh của đô thị Bắc Ninh, đồng thời là đô thị trung tâm phía nam sông Đuống của tỉnh Bắc Ninh.
Như vậy, huyện Thuận Thành đã được phủ kín quy hoạch, cơ bản đảm bảo tiêu chí số 1 về Quy hoạch xây dựng theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ, để huyện Thuận Thành có cơ sở quản lý, đầu tư phát triển đô thị, xây dựng huyện nông thôn mới theo quy hoạch được duyệt.
c) Đánh giá: Đạt (theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
3.2. Tiêu chí số 2 (Giao thông)
a) Yêu cầu: Tỷ lệ km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch:
- Đường bộ:
Có 100% km đường huyện do huyện quản lý đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm và kết nối tới trung tâm hành chính các xã trên địa bàn; tỷ lệ đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt 100%.
Cấp kỹ thuật đường huyện đạt chuẩn tối thiểu theo cấp V miền núi hoặc cấp VI đồng bằng theo TCVN: 4054:2005; cấp đường huyện phù hợp với quy hoạch được phê duyệt.
Hệ thống cầu, cống trên các tuyến đường huyện được xây dựng kiên cố, phù hợp với cấp đường quy hoạch.
Có 100% km đường huyện do huyện quản lý được bảo trì hằng năm.
- Đường thủy: Các bến thủy nội địa do địa phương quản lý phục vụ vận chuyển hành khách, hàng hóa phải đảm bảo các điều kiện về an toàn và được cấp phép hoạt động; đầu tư hệ thống hạ tầng để kết nối giao thông đường thủy với giao thông đường bộ.
- Vận tải: Bến xe khách tại trung tâm huyện (nếu có theo quy hoạch) tối thiểu đạt loại 4 theo Thông tư 73/2015/TT-BGTVT ngày 11/11/2015 của Bộ Giao thông vận tải về ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bến xe khách Sửa đổi lần 1 năm 2015; bố trí điểm dừng, điểm đỗ tại trung tâm các xã dọc theo quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện có tuyến vận tải khách công cộng theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu phục vụ hành khách, vận chuyển hàng hóa, đảm bảo an toàn giao thông.
b) Kết quả thẩm tra:
- Đường bộ: Giai đoạn 2011-2019, toàn bộ các đường huyện với tổng chiều dài 59,8km đã UBND huyện Thuận Thành đầu tư nâng cấp (nhựa hóa, bê tông hóa) đạt chuẩn đường cấp IV (đảm bảo quy mô, kết cấu) theo quy định của Bộ Giao thông vận tải tại Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014, phù hợp với quy hoạch đã được UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt. Ngoài ra, trên địa bàn huyện Thuận Thành còn có các tuyến Quốc lộ (QL.17 dài 14km, QL.38 dài 10km), đường tỉnh (ĐT.280 dài 5km, ĐT.281 dài 4,6km, ĐT.283 dài 22km) được xây dựng phù hợp với quy hoạch chung đô thị Hồ và vùng phụ cận đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đến nay, hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn huyện Thuận Thành đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm và kết nối tới trung tâm hành chính các xã, thị trấn trong huyện; các trường hợp vi phạm hành lang giao thông đều được xử lý kịp thời.
Hệ thống các cầu (với 09 cầu các loại) trên các tuyến đường trong huyện đều được xây dựng kiên cố, phù hợp với cấp đường quy hoạch, phục vụ tốt cho lưu thông hàng hóa và đi lại của người dân trong phạm vi toàn huyện và tỉnh.
Hệ thống đèn, các biển báo giao thông toàn hệ thống được lắp đặt đúng quy định; hệ thống đèn đường, đèn chiếu sáng trên các trục đường giao thông được quản lý, vận hành thông suốt, tiết kiệm, hiệu quả; được kiểm tra, sửa chữa thường xuyên đảm bảo phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, du lịch và công tác an toàn giao thông trên địa bàn huyện hiệu quả, thiết thực.
Hằng năm, 100% các tuyến đường giao thông trong huyện được bảo trì thường xuyên, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, dân sinh, nhất là phát triển du lịch, dịch vụ.
- Đường thủy: Trên địa bàn huyện Thuận Thành có sông Đuống chạy qua với tổng chiều dài là 14,8km, sông có luồng lạch tương đối ổn định, rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa, dịch vụ, phục vụ phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, cũng như sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây dựng. Toàn tuyến có 03 bến đò ngang chở khách qua sông đang hoạt động, các phương tiện đò ngang có đăng kiểm đủ điều kiện an toàn hoạt động, người điều khiển phương tiện đều có chứng chỉ hoặc bằng chuyên môn. Các bến thủy nội địa trên địa bàn huyện đều nằm trong quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa của tỉnh; các bến hàng hoá (bãi vật liệu xây dựng) đều đảm bảo các điều kiện về an toàn và được cấp phép hoạt động theo quy định. Cầu Hồ bắc qua sông Đuống kết nối huyện Thuận Thành với các huyện, thị xã, thành phố ở phía Bắc của tỉnh Bắc Ninh, tạo thuận lợi về giao thông đi lại, vận chuyển hàng hóa của người dân và doanh nghiệp.
Hệ thống giao thông đường thuỷ nội địa do địa phương quản lý được lắp đặt hệ thống phao tiêu báo hiệu, đảm bảo an toàn, thuận tiện cho các phương tiện lưu thông.
- Vận tải: Trên địa bàn huyện Thuận Thành có nhiều tuyến xe vận tải khách chạy qua, đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân trong huyện, đảm bảo thuận tiện từ nơi khác đến trung tâm huyện và từ trung tâm huyện đến địa bàn các xã.
Có 02 tuyến xe bus nội tỉnh (tuyến Bắc Ninh - Kênh Vàng và tuyến Bắc Ninh - Lương Tài) và 02 tuyến xe bus liên tỉnh (tuyến Bắc Ninh - Hải Dương và tuyến Bắc Ninh - Hà Nội) chạy qua khu trung tâm huyện và qua địa bàn các xã, thị trấn.
Vận tải taxi: Trên địa bàn huyện có 05 đơn vị kinh doanh dịch vụ vận tải taxi với 729 phương tiện đăng ký hoạt động, đảm bảo phục vụ kịp thời nhu cầu đi lại của người dân trong huyện.
- Về quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe tĩnh: Huyện Thuận Thành đã quy hoạch 02 khu bến xe trung tâm huyện, trong đó: cấp vùng quy hoạch tại phía Nam xã Trạm Lộ, diện tích 10ha; cấp đô thị tại ngã tư Đông Côi - thị trấn Hồ, diện tích 5 ha. Hiện nay, tại các trục Tỉnh lộ, Quốc lộ trên địa bàn huyện đều đã bố trí các điểm dừng đỗ xe; tại trung tâm các xã đã có quy hoạch khu, bãi đỗ xe.
c) Đánh giá: Đạt (Theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
3.3. Tiêu chí số 3 (Thuỷ lợi)
a) Yêu cầu: Hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã theo quy hoạch.
b) Kết quả thẩm tra:
- Hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện Thuận Thành được xây dựng phù hợp với quy hoạch thủy lợi đã được UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt tại Quyết định số 93/QĐ-UBND ngày 06/11/2012, bảo đảm phát huy trên 80% năng lực thiết kế.
- Tổ chức quản lý, khai thác hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện:
Trên địa bàn huyện Thuận Thành hiện có 501,85km kênh tưới, tiêu các loại (trong đó, có 100,45km kênh tưới, tiêu cấp 1; 186,2km kênh tưới, tiêu cấp 2 và 215,2km kênh cấp 3, nội đồng); 45 trạm bơm với 95 máy bơm có tổng công suất 64.530m3/s đặt tại các xã (trong đó, có 34 trạm bơm cục bộ với 48 máy bơm có tổng công suất 36.330m3/s do các xã quản lý; 11 trạm bơm với 47 máy bơm có tổng công suất 28.200m3/s do Xí nghiệp khai thác CTTL Thuận Thành quản lý). Giai đoạn 2011-2019, huyện Thuận Thành đã đầu tư trên 38 tỷ đồng tu bổ, sửa chữa thường xuyên các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện; hằng năm, Chi cục Thủy lợi tỉnh và Công ty TNHH MTV khai thác CTTL Nam Đuống đầu tư các dự án về thủy lợi trên địa bàn huyện Thuận Thành với tổng kinh phí từ 25-30 tỷ đồng.
Hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện được tổ chức quản lý, khai thác và bảo vệ hiệu quả bền vững. Hằng năm, UBND huyện chỉ đạo cơ quan chuyên môn của huyện, UBND các xã, thị trấn phối hợp với Xí nghiệp Khai thác CTTL Thuận Thành thường xuyên kiểm tra, phát hiện và lập biên bản ngăn chặn, xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm Luật Thủy lợi, đảm bảo vận hành có hiệu quả bền vững, phục vụ tốt cho 100% diện tích sản xuất, dân sinh, được đa số người dân hưởng lợi đồng thuận.
- Hệ thống đê điều, phòng chống thiên tai:
Trên địa bàn huyện Thuận Thành hiện có: 14,8km đê cấp I (đê Hữu Đuống, từ K21 600 ÷ K36 400) và 9km đê cấp 4, đê bối (thuộc các xã: Hoài thượng, Mão Điền và Thị trấn Hồ); 05 kè hộ bờ (kè Á Lữ, đê bối có kè Bình Cầu, kè Lam Cầu, kè Hồ, kè Hoài Thượng - Mão Điền); 02 cống dưới đê: cống Phù sa Phú Mỹ tại K25 520 (làm lại năm 2017); cống Trạm bơm Đại Đồng Thành tại K28 500 (làm lại năm 2009).
Trong những năm qua, nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn huyện Thuận Thành được Huyện ủy, HĐND, UBND huyện quan tâm chỉ đạo và được các cấp, các ngành từ huyện đến cơ sở tổ chức thực hiện nghiêm túc. Hằng năm, Huyện ủy ban hành chỉ thị và phân công các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy phụ trách các cụm phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, chỉ đạo các cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức thực hiện toàn diện công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; UBND huyện xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; thành lập Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn huyện, các bộ phận tham gia phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của huyện; giao chỉ tiêu chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện cho các xã, thị trấn. Vì vậy, hệ thống đê điều trên địa bàn huyện Thuận Thành được quản lý tốt, không để phát sinh các trường hợp vi phạm, đảm bảo không có úng, ngập làm thiệt hại tài sản cho nhà nước và nhân dân.
c) Đánh giá: Đạt (Theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
3.4. Tiêu chí số 4 (Điện)
a) Yêu cầu: Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống.
b) Kết quả thẩm tra:
Hệ thống điện trên địa bàn huyện Thuận Thành được ngành điện đầu tư xây dựng phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh Bắc Ninh được cấp thẩm quyền phê duyệt. Toàn bộ hệ thống điện đảm bảo truyền tải và cấp điện an toàn đạt chuẩn và đảm bảo nhu cầu sử dụng điện đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội của huyện theo hướng dẫn của Bộ Công thương.
Giai đoạn 2010-2019, Điện lực Thuận Thành đã đầu tư xây mới 169 trạm biến áp với tổng công suất 62,290KVA, 71.889km đường dây trung áp, 25,5km đường dây hạ áp; cải tạo nâng cấp 65,4km đường dây trung áp, 50,8km đường dây hạ với tổng kinh phí là 650 tỷ đồng. Đến nay, hệ thống lưới điện huyện Thuận Thành gồm có: 446 máy biến áp phụ tải với tổng công suất đạt 228,345KVA; 176.841km đường dây trung áp; 458.175km đường dây hạ áp; tổng số hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn trên địa bàn toàn huyện là 46.842/46.842 hộ (đạt tỷ lệ 100%); sản lượng điện tiêu thụ năm 2010 là 74,18 triệu KWh, đến năm 2018 đạt 333,11 triệu KWh, tăng trưởng 449%.
c) Đánh giá: Đạt (Theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
3.5. Tiêu chí số 5 (Y tế - Văn hoá - Giáo dục)
3.5.1. Về y tế:
a) Yêu cầu: Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 3; Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn Quốc gia.
b) Kết quả thẩm tra: Trên địa bàn huyện Thuận Thành có 01 Bệnh viên đa khoa và 01 Trung tâm y tế; cụ thể:
- Bệnh viện Đa khoa huyện Thuận Thành được UBND tỉnh Bắc Ninh thành lập tại Quyết định số 133/QĐ-UBND ngày 19/10/2005, là đơn vị vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế Bắc Ninh. Trong những năm qua, Bệnh viện Đa khoa huyện Thuận Thành luôn hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ cấp cứu – khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân trên địa bàn huyện. Bệnh viện Đa khoa huyện Thuận Thành được Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh công nhận đạt chuẩn bệnh viện hạng II tại Quyết định số 390/QĐ-UBND ngày 29/4/2014.
- Trung tâm y tế huyện Thuận Thành (tiền thân là Trung tâm y tế dự phòng huyện Thuận Thành, được thành lập tại Quyết định số 132/2005/QĐ-UBND ngày 19/10/2005 của UBND tỉnh Bắc Ninh) được đổi tên từ Trung tâm y tế dự phòng huyện Thuận Thành tại Quyết định số 1345/QĐ-UBND ngày 29/9/2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh, là đơn vị trực thuộc Sở Y tế Bắc Ninh. Hằng năm, Trung tâm y tế huyện Thuận Thành luôn được đánh giá, xếp loại đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Từ tháng 10/2018, Trung tâm y tế huyện sáp nhập với Bệnh viện Đa khoa huyện và Trung tâm Dân số-KHHGĐ huyện thành Trung tâm y tế huyện Thuận Thành (hoạt động theo mô hình đa chức năng). Hiện nay, Trung tâm Y tế huyện Thuận Thành có 5 phòng, 13 khoa và 180 giường bệnh; tổng số cán bộ công chức, viên chức của Trung tâm là 204 người (trong đó, có 53 bác sỹ, 09 dược sỹ, 56 điều dưỡng, 12 hộ sinh, 20 kỹ thuật viên, 10 y sỹ, 44 người làm các nhiệm vụ khác); Trung tâm Y tế huyện quản lý 18 trạm y tế tại các xã, thị trấn với 147 người (trong đó, có 19 bác sỹ, 23 y tá/điều dưỡng, 29 hộ sinh, 50 y sỹ, 26 người làm các nhiệm vụ khác); ngoài ra còn có 127 cộng tác viên y tế thôn, xóm (trong đó, có 03 y sỹ, 02 y tá/điều dưỡng, 03 dược sỹ, 01 dược tá và 118 người làm các nhiệm vụ khác). Trung tâm Y tế huyện Thuận Thành được UBND tỉnh Bắc Ninh xếp hạng II tại Quyết định số 273/QĐ-UBND ngày 31/5/2018.
Trong những năm qua, Trung tâm Y tế huyện Thuận Thành luôn hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ cấp cứu - khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn; bình quân hằng năm có khoảng 180.000 lượt người đến khám, chữa bệnh (trong đó, điều trị nội trú trên 15.000 bệnh nhân, phẫu thuật khoảng 2.700 ca,...); vấn đề y đức, công tác khám, chữa bệnh không ngừng được nâng lên; công tác y tế dự phòng và kiểm soát dịch bệnh được thực hiện hiệu quả. Giai đoạn 2011-2019, trên địa bàn huyện Thuận Thành không có dịch bệnh nguy hiểm xảy ra, đảm bảo sức khỏe và ổn định đời sống của nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
c) Đánh giá: Đạt (Theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
3.5.2. Về văn hóa
a) Yêu cầu: Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã có hiệu quả.
b) Kết quả thẩm tra:
- Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Thuận Thành được thành lập tại Quyết định số 101/2003/QĐ-UBND ngày 09/10/2003 của UBND tỉnh Bắc Ninh, là đơn vị sự nghiệp, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động.
Về cơ sở vật chất: Huyện Thuận Thành có 01 Trung tâm Văn hóa Luy Lâu được xây dựng trên diện tích 47.991m2; có 03 hội trường (trong đó, hội trường A có 350 chỗ ngồi), các hội trường có sân khấu, khán đài; có hệ thống các phòng chức năng khác, đảm bảo phục vụ tốt các hội nghị, hội thảo và các hoạt động văn hóa văn nghệ tập thể của huyện. Hệ thống công trình thể dục - thể thao bao gồm các công trình như: Sân quần vợt, sân cầu lông, công viên cây xanh với các công trình phục vụ thể dục thể thao cho nhân dân... Các công trình này đều được thiết kế, xây dựng đảm bảo tiêu chuẩn, phục vụ tốt các hoạt động thi đấu, luyện tập cho vận động viên và nhân dân trong huyện.
Về tổ chức bộ máy: Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện hiện có tổng số 11 cán bộ (trong đó, 01 người có trình độ thạc sỹ, 09 người có trình độ đại học, 01 người có trình độ trong cấp); lãnh đạo Trung tâm gồm có 01 giám đốc và 01 phó Giám đốc; có 04 tổ chuyên môn (Tổ Văn hóa, Tổ Thể thao, Tổ Văn nghệ quần chúng, Tổ hành chính);
Về tình hình hoạt động: Trong những năm qua, Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Thuận Thành đã phối hợp với các ban, ngành của huyện tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa của địa phương, đáp ứng nhu cầu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; nhu cầu tiếp nhận thông tin, nâng cao dân trí; nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ văn hóa của nhân dân.
- Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trên địa bàn huyện:
108/108 thôn của 18/18 xã, thị trấn trên địa bàn toàn huyện Thuận Thành đã xây dựng và thực hiện tốt hương ước, quy ước;
Phong trào văn nghệ, thể dục thể thao trên địa bàn huyện luôn được quan tâm và ngày một phát triển. Đến nay, 108/108 thôn trên địa bàn huyện đã duy trì và thành lập mới được 324 câu lạc bộ thể dục, thể thao, rèn luyện sức khỏe như: Thái cực trường sinh đạo, xe đạp, cầu lông, bóng bàn, bóng chuyền da, bóng chuyền hơi... với tổng số người tham gia là 5.832 người.
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn huyện dần đi vào chiều sâu;
Tổ chức thành công Đại hội thể dục thể thao cấp huyện và cơ sở;
Chỉ đạo và tạo điều kiện cho các câu lạc bộ văn hoá văn nghệ, câu lạc bộ thơ, câu lạc bộ Hán Nôm, hát Ca trù, biểu diễn Rối nước Đồng Ngư hoạt động có hiệu quả; hằng năm các địa phương tổ chức trên 200 buổi giao lưu văn nghệ, sinh hoạt thơ, phục vụ cho hàng vạn lượt người xem, góp phần nâng cao sự hưởng thụ đời sống tinh thần của nhân dân.
Trên địa bàn huyện Thuận Thành có 03 lễ hội truyền thống lớn (lễ hội Lăng Kinh Dương Vương từ ngày 16 - 18/01 Âm lịch; lễ hội Chùa Bút Tháp từ ngày 22 - 24/3 Âm lịch; lễ hội Chùa Dâu từ ngày 06 - 08/4 Âm lịch); ngoài ra còn có hơn 80 lễ hội được tổ chức ở các thôn vào dịp đầu năm; các lễ hội được quản lý tốt;
Toàn huyện có 76 di tích lịch sử được nhà nước công nhận, trong đó: có 02 di tích (di tích Chùa Dâu và di tích Chùa Bút Tháp) được công nhận cấp Quốc gia đặc biệt, 22 di tích cấp Quốc gia và 52 di tích cấp tỉnh; có 03 bảo vật Quốc gia (tượng Quan âm nghìn mắt nghìn tại chùa Bút Tháp, ba pho tượng đá tại chùa Linh Ứng và bộ tượng phật Tứ pháp vùng Dâu, Luy Lâu);
Việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, tân gia, mừng thọ:
Việc cưới: Các đám cưới đều thực hiện đúng Luật Hôn nhân và Gia đình, nhiều đám cưới được tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm, phù hợp với điều kiện kinh tế của từng gia đình và đảm bảo những quy định trong quy ước của các thôn, làng;
Việc tang: 9 tháng đầu năm 2019, toàn huyện có 297/582 đám tang (tỷ lệ 51%) thực hiện hỏa táng, điện táng; 465 đám tang thực hiện vòng hoa luân chuyển; các đám tang đều thực hiện nghiêm túc quy ước của địa phương, các hủ tục lạc hậu cơ bản được xóa bỏ;
Tân gia, mừng thọ: Hầu hết các gia đình trên địa bàn huyện không tổ chức mời khách mừng tân gia, nhất là cán bộ, công chức, viên chức chỉ tổ chức trong phạm vi gia đình. Các địa phương tổ chức chúc thọ tập thể tại nhà văn hóa của thôn, làng, đảm bảo đúng ý nghĩa, không phô trương lãng phí.
Kết quả bình xét, xếp loại năm 2019: Trên địa bàn toàn huyện Thuận Thành có 89,8% số hộ được công nhận đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”; có 102/108 thôn/làng (tỷ lệ 94,4%) được công nhận đạt danh hiệu “Làng văn hóa”; tiêu biểu có 02 làng là Thượng Vũ và Yên Ngô (xã An Bình) đạt danh hiệu “Làng văn hóa” 23 năm liên tục; 22 làng đạt danh hiệu “Làng văn hóa” 10 năm liên tục, gồm các làng: Lạc Hoài, Tú Tháp, Bình Cầu, Á Lữ, Đồng Văn, Quán Tranh, Yên Nho, Thôn Chợ, Thôn Đường, Nghĩa Thuận, Phúc Lâm...;
Đài Phát thanh huyện và Đài Truyền thanh các xã, thị trấn được Đài Phát thanh - Truyền hình Bắc Ninh quan tâm đầu tư mua sắm trang thiết bị (gồm: máy tăng âm, máy tính, bàn trộn, cụm loa, dây truyền thanh, micro, bàn phát thanh, đầu thu…, kinh phí đầu tư khoảng 4 tỷ đồng), tăng chương trình và thời lượng phát sóng (mở chuyên mục xây dựng nông thôn mới vào thứ 3 hàng tuần, thời lượng 10 phút/chuyên mục, mỗi chuyên mục từ 4 - 5 tin bài) và làm tốt công tác tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị và kinh tế của địa phương đạt hiệu quả thiết thực.
c) Đánh giá: Đạt (Theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
3.5.3. Về giáo dục
a) Yêu cầu: Tỷ lệ trường trung học phổ thông đạt chuẩn ≥ 60%.
b) Kết quả thẩm tra: Trên địa bàn huyện Thuận Thành có 03 trường trung học phổ thông công lập (Trường THPT Thuận Thành số 1, Trường THPT Thuận Thành số 2 và Trường THPT Thuận Thành số 3); đến nay, cả 3/3 trường (tỷ lệ 100%) đều đạt chuẩn Quốc gia. Cụ thể:
- Trường THPT Thuận Thành số 1 được Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh công nhận đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2016-2021 tại Quyết định số 1031/QĐ-UBND ngày 26/8/2016;
- Trường THPT Thuận Thành số 2 được Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh công nhận lại đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2015-2020 tại Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 22/10/2015;
- Trường THPT Thuận Thành số 3 được Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh công nhận đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2015-2020 tại Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 22/10/2015.
c) Đánh giá: Đạt (theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
3.6. Tiêu chí số 6 (Sản xuất)
a) Yêu cầu:
Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung; hoặc có mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, tổ chức liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của huyện.
b) Kết quả thẩm tra:
* Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của huyện:
- Về trồng trọt: Trên địa bàn huyện Thuận Thành đã hình thành được các vùng sản xuất lúa, rau màu tập trung, cụ thể:
Sản xuất lúa: Hình thành 88 vùng sản xuất lúa hàng hóa tập trung có quy mô từ 03ha trở lên với tổng diện tích 1.163,049 ha, tập trung tại các xã: Mão Điền, Trạm Lộ, Ninh Xá, Đại Đồng Thành, Đình Tổ, Trí Quả; vùng sản xuất lúa chất lượng cao như Bắc Thơm 7, TBR225, Nếp 97, Nếp BM9603… với tổng diện tích 784,8 ha tập trung tại các xã: Mão Điền, Trạm Lộ, Ninh Xá, Đại Đồng Thành, Đình Tổ, Trí Quả, Song Liễu;
Sản xuất rau, màu các loại: Vùng sản xuất rau các loại tập trung ở diện tích đất bãi xã Đình Tổ và diện tích chuyên màu của xã Nghĩa Đạo với tổng diện tích 50ha; vùng sản xuất cà rốt với tổng diện tích 15ha, tập trung tại vùng đất bãi ven đê xã Đại Đồng Thành; vùng sản xuất hành tỏi với tổng diện tích 11ha, tập trung tại các xã An Bình, Đình Tổ;
Cây ăn quả, cây trồng có giá trị kinh tế cao: Vùng sản xuất cây ăn quả (chuối tiêu hồng, chuối thái, cam đường canh,...) với tổng diện tích 339,5ha tập trung tại các xã: Hoài Thượng, Đình Tổ, Đại Đồng Thành, Xuân Lâm;
- Về chăn nuôi: Trên địa bàn huyện Thuận Thành đã hình thành được 10 mô hình trang trại chăn nuôi lớn với quy mô từ 100-200 con lợn nái, từ 1.000-10.000 con lợn thịt và hàng vạn con gia cầm, thủy cầm, tập trung tại địa bàn các xã: Nghĩa Đạo, Ninh Xá, Gia Đông, An Bình, Đình Tổ, Đại Đồng Thành; có trên 200 mô hình kinh tế trang trại, VAC sản xuất có hiệu quả.
- Về nuôi trồng thủy sản: Trên địa bàn huyện Thuận Thành có 504 ha diện tích nuôi trồng thủy sản các loại. Toàn huyện có 05 hộ với 243 lồng nuôi cá trên sông Đuống tập trung tại 03 xã: Mão Điền, Đại Đồng Thành và Đình Tổ. Sản lượng nuôi trồng thủy sản hằng năm trên địa bàn huyện Thuận Thành đạt khoảng 3.460 tấn (trong đó, sản lượng nuôi cá lồng trên sông đạt khoảng 1.335 tấn).
* Xây dựng các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm:
Trên địa bàn huyện Thuận Thành đã hình thành được 02 mô hình liên kết sản xuất lúa theo chuỗi giá trị tại 02 xã: Nghĩa Đạo và Ninh Xá của các HTX DVNN (tổ chức sản xuất lúa giống và thu mua ngay tại ruộng sau khi thu hoạch với quy mô mỗi xã từ 40-50 ha/vụ).
* Xây dựng mô hình áp dụng quy trình sản xuất đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm:
Trên địa bàn huyện Thuận Thành đã hình thành được 02 mô hình áp dụng quy trình sản xuất đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, có liên kết tiêu thụ sản phẩm ổn định, hiệu quả và có định hướng, kế hoạch phát triển các mô hình vệ tinh ở trên địa bàn huyện, cụ thể:
- Mô hình sản xuất sản xuất rau thủy canh, dưa lưới, gà đẻ trứng ứng dụng công nghệ cao, khép kín tự động,... với quy mô diện tích khoảng 07ha tại xã Nguyệt Đức của Trang trại DelcoFarm; sản phẩm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và được cung cấp cho các siêu thị;
- Mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ và sản xuất theo chuỗi từ khâu sản xuất đến chế biến thành sản phẩm và đem đi tiêu thụ, với quy mô diện tích khoảng 05ha tại xã Ngũ Thái của Trang trại Giang Nam; sản phẩm chủ yếu của trang trại bao gồm: lúa, rau màu, cây ăn quả, lợn, gà, vịt và nuôi thả cá.
c) Đánh giá: Đạt (theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
3.7. Tiêu chí số 7 (Môi trường)
a) Yêu cầu:
- Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn;
- Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường.
b) Kết quả thẩm tra:
* Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện:
Hiện nay, việc thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Thuận Thành được thực hiện đồng bộ từ khâu thu gom, vận chuyển, lưu giữ đến xử lý, đảm bảo theo quy định, cụ thể:
- Đối với chất thải rắn sinh hoạt:
Công tác thu gom, vận chuyển: Trên địa bàn huyện Thuận Thành hiện có 108 điểm tập kết xe rác đẩy tay tại các thôn, khu phố; 108/108 thôn, khu phố (tỷ lệ 100%) đã thành lập và duy trì hoạt động ổn định 144 tổ vệ sinh môi trường nông thôn với 450 lao động tham gia; tần suất thu gom gom, vận chuyển rác từ các hộ gia đình, cá nhân ra vị trí tập kết từ 02-07 lần/tuần; mức phí vệ sinh môi trường tại các xã đang thu dao động từ 22.000-27.000 đồng/hộ/tháng (theo Quyết định số 40/2017/QĐ-UBND ngày 27/12/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh); UBND huyện giao cho Công ty cổ phần môi trường Thuận Thành là đơn vị thực hiện thu gom, vận chuyển về khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung của huyện tại xã Ngũ Thái để xử lý.
Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung huyện Thuận Thành được đầu tư xây dựng trên địa bàn xã Ngũ Thái, chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/7/2016, công suất thiết kế ban đầu là 70 tấn/ngày đêm, hiện nay công suất đã được được nâng cấp lên 150 tấn/ngày đêm. Mỗi ngày, trên địa bàn huyện Thuận Thành phát sinh khoảng 105 tấn rác thải sinh hoạt, toàn bộ lượng rác thải này được 06 xe chuyên dụng thu gom, vận chuyển từ 18/18 xã, thị trấn về Khu xử lý tập trung của huyện để xử lý bằng công nghệ đốt. Việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Thuận Thành đã thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường; qua đó, góp phần quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường, sức khoẻ của nhân dân và tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn.
- Đối với chất thải rắn xây dựng, công nghiệp thông thường, nguy hại:
Đối với chất thải xây dựng (gạch, đất, đá, vât liệu xây dựng): Huyện Thuận Thành đã chỉ đạo cơ quan chức năng thường xuyên kiểm tra, quản lý việc xây dựng, yêu cầu các chủ rác thải ký cam kết xử lý, chôn lấp, tái sử dụng… không vứt rác thải bừa bãi, ảnh hưởng đến mỹ quan, giao thông đi lại, ảnh hưởng đến sản xuất trên địa bàn.
Chất thải rắn công nghiệp thông thường: Trên địa bàn huyện Thuận Thành có 02 khu công nghiệp (KCN Thuận Thành II, KCN Thuận Thành III); 03 cụm công nghiệp (CCN Thanh Khương, CCN Xuân Lâm, CCN Hà Mãn - Trí Quả); 05 làng nghề, ngành nghề nông thôn có chất thải rắn công nghiệp (Đậu Trà Lâm - xã Trí Quả, Nem Bùi - xã Ninh Xá, Tranh dân gian Đông Hồ - xã Song Hồ, Đồng Đào Viên - xã Nguyệt Đức, Dệt may màn Đại Mão - xã Hoài Thượng) và các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ, lẻ nằm rải rác ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện; cơ bản chất thải công nghiệp thông thường được các đơn vị tái sử dụng hoặc tái chế; đối với chất thải không còn khả năng tái sử dụng, tái chế, các đơn vị đã thu gom và ký hợp đồng với đơn vị có đủ chức năng xử lý theo quy định.
Chất thải rắn nguy hại: Toàn bộ lượng chất thải nguy hại phát sinh trên địa bàn huyện được các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh lưu giữ trong các thùng chứa và ký hợp đồng với các đơn vị có đủ chức năng để thu gom, xử lý theo quy định tại Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
Chất thải y tế: Toàn bộ chất thải y tế trên địa bàn huyện Thuận Thành được Trung tâm y tế huyện quản lý theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2018 của liên Bộ: Y tế và Tài nguyên và Môi trường, cụ thể:
Trung tâm Y tế huyện đã hoàn thành các thủ tục, hồ sơ môi trường liên quan đến công tác quản lý chất thải bệnh viện theo quy định; các chương trình quản lý, giám sát và quan trắc môi trường, kịp thời xử lý mọi sự cố xảy ra, hạn chế tối đa các tác hại ảnh hưởng đến môi trường;
Việc phân loại, thu gom và lưu giữ chất thải rắn y tế được thực hiện từ các khoa phòng, Trạm y tế phát sinh chất thải theo đúng quy định, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân viên và bệnh nhân.
Trung tâm đang vận hành tốt Lò đốt chất thải rắn y tế công suất 20-25kg rác thải y tế/giờ, đáp ứng đủ nhu cầu xử lý rác thải tại đơn vị; kết quả quan trắc môi trường định kỳ hằng quý đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Xử lý nước thải: Trung tâm Y tế huyện Thuận Thành hiện có 01 hệ thống xử lý chất thải lỏng lắng bùn công suất 120m3/ngày đêm và 01 hệ thống xử lý chất thải lỏng AAO công suất 125m3/ngày đêm. Hệ thống xử lý nước thải tại Trung tâm hoạt động ổn định, lượng nước thải không vượt quá công suất thiết kế; chất lượng nước thải sau khi qua hệ thống xử lý đều đảm bảo theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN) trước khi thải ra môi trường; kết quả quan trắc môi trường định kỳ hằng quý đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Xử lý chất thải y tế nguy hại: Trung tâm xử lý bằng cách đăng ký sổ chủ nguồn chất thải nguy hại, thu gom về nhà lưu giữ chất thải nguy hại và hợp đồng với Công ty cổ phần môi trường Thuận Thành (đơn vị có chức năng) để thu gom, xử lý theo quy định.
- Tình hình xử lý chất thải trong sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi:
Chất thải chăn nuôi: Trên địa bàn huyện hiện có 7.097 cơ sở, hộ gia đình chăn nuôi gia súc, gia cầm. Các khu chăn nuôi tập trung trên địa bàn huyện đều được quy hoạch và xây dựng ngoài khu dân cư và được đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường theo quy định như: Hệ thống hầm Bioga, hệ thống thu gom chất thải, nước thải, khí, mùi; giải cây xanh xung quanh…
Chất thải bao bì thuốc bảo vệ thực vật: Huyện Thuận Thành đã chỉ đạo các phòng, ban ngành, đoàn thể tập huấn, hướng dẫn các xã, thị trấn, các thôn cùng người dân, doanh nghiệp… việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của liên Bộ Nông nghiệp và PTNT và Tài nguyên và Môi trường. Năm 2019, huyện Thuận Thành đã tiếp nhận, bàn giao và hướng dẫn các xã, thị trấn lắp đặt, quản lý 2.345 thùng chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng tại các cánh đồng); định kỳ hợp đồng với Công ty cổ phần môi trường Thuận Thành (đơn vị có chức năng) để vận chuyển, xử lý theo quy định.
* Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường:
- Các cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ trên địa bàn huyện Thuận Thành khi đi vào hoạt động đều có hồ sơ môi trường (Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường đơn giản theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ). Các cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ được xác nhận môi trường đã có các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định.
- Cụm công nghiệp: Trên địa bàn huyện Thuận Thành có 03 cụm công nghiệp (CCN Thanh Khương, CCN Xuân Lâm, CCN Hà Mãn - Trí Quả), các công ty, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong trong các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện có phát sinh nước thải, khí thải đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải; lắp đặt hệ thống xử lý khí thải theo quy định và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
- Làng nghề trên địa bàn, cơ sở sản xuất tại làng nghề: Trên địa bàn huyện Thuận Thành hiện có 05 làng nghề, ngành nghề nông thôn (Đậu Trà Lâm - xã Trí Quả, Nem Bùi - xã Ninh Xá, Tranh dân gian Đông Hồ - xã Song Hồ, Đồng Đào Viên - xã Nguyệt Đức, Dệt may màn Đại Mão - xã Hoài Thượng). Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các hộ gia đình, cá nhân trong các làng nghề cơ bản đã đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường như: Ống khói, hệ thống thu gom nước thải, bể chứa nước thải, thu gom chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định. Năm 2018, UBND huyện Thuận Thành đã tổ chức đánh giá chất lượng môi trường làng nghề và để xuất biện phát quản lý môi trường đối với làng nghề làm đậu Trà Lâm - thôn Trà Lâm, xã Trí Quả.
- Đối với hộ chăn nuôi: Hiện nay, các hộ chăn nuôi trên địa bàn huyện đa số đã áp dụng các biện pháp xử lý chất thải bằng hầm biogas, đệm sinh học, xây dựng môi hình VAC trong hoạt động trang trại,... không thải chất thải chưa qua xử lý ra môi trường xung quanh.
- Đối với hộ nuôi trồng thủy sản: Phù hợp với quy hoạch của địa phương và đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Đối với cơ sở chế biến thực phẩm: Các cơ sở chế biến thực phẩm trên địa bàn đã có thủ tục về môi trường, cơ bản đã thực hiện tốt các giải pháp về bảo vệ môi trường theo hồ sơ đã được phê duyệt.
c) Đánh giá tiêu chí: Đạt (Theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
3.8. Tiêu chí số 8 (An ninh, trật tự xã hội)
a) Yêu cầu: Đảm bảo an toàn an ninh, trật tự xã hội.
b) Kết quả thẩm tra:
- Hằng năm, Huyện ủy Thuận Thành có nghị quyết và UBND huyện Thuận Thành có kế hoạch chỉ đạo về công tác an ninh trật tự; Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc của huyện hoạt động nề nếp, chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng các tổ chức thành viên tích cực phối hợp tham gia đảm bảo an ninh trật tự.
- Trong những năm gần đây, trên địa bàn huyện Thuận Thành không có "điểm nóng" về an ninh, trật tự, an toàn xã hội; không có tổ chức hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế; các vụ việc về an ninh trật tự đều được lực lượng Công an huyện và các địa phương tập trung chỉ đạo giải quyết ngay từ cơ sở, không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người, khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật. Các tôn giáo trên địa bàn huyện hoạt động của thuần túy và chấp hành nghiêm chính sách pháp luật, không xảy ra các hoạt động tuyên truyền, phát triển đạo trái phép, gây rối an ninh, trật tự.
- Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện Thuận Thành luôn được đảm bảo tốt; các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác được kiềm chế, trên địa bàn huyện không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội. Hiện 18/18 xã, thị trấn (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Thuận Thành không thuộc diện trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự.
- Lực lượng vũ trang huyện (Công an, Bộ đội địa phương; Dân quân tự vệ) hàng năm đều hoàn thành tốt nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự địa phương.
* Về một số vụ việc xảy ra trên địa bàn huyện thời gian qua, gây phức tạp về an ninh trật tự dẫn đến khiếu kiện đông người được dư luận xã hội quan tâm, cụ thể: tháng 11/2018, từ những vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng nhân dân xã Ngũ Thái dẫn đến mất khả năng thanh toán, các hộ dân có tiền gửi tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Ngũ Thái đã bức xúc dẫn tới khiếu kiện đông người, vượt cấp lên UBND tỉnh Bắc Ninh đề nghị Ngân hàng Nhà nước phải có trách nhiệm thanh toán, chi trả tiền gửi đảm bảo quyền lợi cho người dân; tình hình liên quan đến tranh chấp đất đai tại Cửa hàng bách hóa Dâu và trường hợp thông tin không chính xác về tình hình sán lợn ở Trường mầm non xảy ra trên địa bàn xã Thanh Khương. Ngay sau khi các sự việc trên xảy ra, dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bắc Ninh, UBND huyện Thuận Thành đã tích cực phối hợp với Công an tỉnh Bắc Ninh chỉ đạo triển khai các biện pháp nghiệp vụ, đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người dân chấp hành chính sách pháp luật, kịp thời xử lý nghiêm những đối tượng vi phạm, đồng thời chủ động đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng cho người dân. Vì vậy, từ đầu năm 2019 đến nay, tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn huyện Thuận Thành được giữ ổn định, tình hình các loại tội phạm, tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội, ma túy được kiềm chế; trên địa bàn huyện không còn xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người kéo dài, vượt cấp trái pháp luật.
c) Đánh giá: Đạt (Theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
3.9. Tiêu chí số 9 (Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới)
a) Yêu cầu tiêu chí:
- Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới huyện được kiện toàn tổ chức và hoạt động đúng quy định;
- Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện được tổ chức và hoạt động đúng quy định.
b) Kết quả thực hiện:
* Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới huyện:
Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới huyện Thuận Thành giai đoạn 2010-2020 được thành lập tại Quyết định số 73/QĐ-UBND ngày 28/02/2011 của Chủ tịch UBND huyện. Từ khi thành lập đến nay, Ban Chỉ đạo huyện Thuận Thành đã 11 lần được kiện toàn tổ chức tại các quyết định của Chủ tịch UBND huyện: Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 02/01/2014; Quyết định số 303/QĐ-UBND ngày 03/3/2015; Quyết định số 1410/QĐ-UBND ngày 05/10/2015; Quyết định số 183/QĐ-UBND ngày 28/01/2016; Quyết định số 1362/QĐ-UBND ngày 08/9/2016; Quyết định số 833/QĐ-UBND ngày 02/6/2017; Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 05/7/2017; Quyết định số 94/QĐ-UBND ngày 23/01/2018; Quyết định số 982/QĐ-UBND ngày 23/8/2018; Quyết định số 319/QĐ-UBND ngày 08/3/2019; Quyết định số 1095/QĐ-UBND ngày 02/8/2019;
Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới huyện Thuận Thành hiện có 30 thành viên, đồng chí Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban, đồng chí Phó Bí thư thường trực Huyện ủy làm Phó Trưởng ban, đồng chí Phó Chủ tịch thường trực UBND huyện làm Phó Trưởng ban thường trực, các đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện và đồng chí Trưởng Phòng Nông nghiệp và PTNT làm Phó trưởng ban, các thành viên còn lại là trưởng các phòng, ban ngành đoàn thể của huyện. Trong quá trình chỉ đạo thực hiện, Ban Chỉ đạo huyện Thuận Thành đã chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng nông thôn mới trên địa huyện, đáp ứng nội dung, yêu cầu của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các quy định khác của Trung ương, của tỉnh Bắc Ninh về xây dựng nông thôn mới đảm bảo phát huy được tiềm năng, lợi thế, phù hợp với điều kiện tình hình thực tế của huyện Thuận Thành.
* Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện:
Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện Thuận Thành được thành lập tại Quyết định số 729/QĐ-UBND ngày 13/6/2016 và được kiện tại Quyết định số 834/QĐ-UBND ngày 02/6/2017 của Chủ tịch UBND huyện, đồng chí Phó Chủ tịch thường trực UBND huyện làm Chánh Văn phòng. Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện Thuận Thành đã ban hành quy chế hoạt động theo quy định, đồng thời phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên.
Trong những năm qua, Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện Thuận Thành đã làm tốt công tác tham mưu, giúp việc cho UBND huyện, Ban Chỉ đạo huyện các biện pháp kịp thời chỉ đạo thực hiện hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, đảm bảo hoàn thành đúng, đầy đủ theo chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Đánh giá: Đạt (Theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
4. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
4.1. Về huy động nguồn vốn
Đến nay, tổng kinh phí đã huy động xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thuận Thành là 2.935.266 triệu đồng (chưa bao gồm vốn tín dụng), cụ thể:
- Các công trình do huyện làm chủ đầu tư là 109 dự án, với tổng số vốn đã bố trí là 664.912 triệu đồng (100% ngân sách huyện).
- Các công trình do xã làm chủ đầu tư thuộc Chương trình là 836 dự án, với tổng số vốn đã bố trí là 2.270.354 triệu đồng, trong đó:
Ngân sách Trung ương: 8.300 triệu đồng, chiếm 0,37%;
Ngân sách tỉnh: 1.117.036 triệu đồng, chiếm 49,20%;
Ngân sách huyện, xã: 1.036.189 triệu đồng, chiếm 45,64%;
- Huy động từ cộng đồng dân cư: 108.829 triệu đồng, chiếm 4,79%.
Nguồn vốn huy động từ cộng đồng dân cư, gồm: 98.627 triệu đồng tiền mặt; 7.404 triệu đồng quy đổi từ 3.700m2 đất; 2.798 triệu đồng quy đổi từ 18.656 ngày công lao động do nhân dân đóng góp. Việc huy động đóng góp bằng tiền, ngày công lao động, hiến đất của cộng đồng dân cư hoàn toàn tự nguyện, không huy động quá sức dân, nguồn vốn huy động được quản lý và sử dụng đảm bảo đúng quy định.
4.2. Nợ đọng xây dựng cơ bản trong nông thôn mới
Các dự án thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thuận Thành đều được thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện có liên quan; khối lượng hoàn thành của các dự án đã thực hiện được nghiệm thu và bố trí vốn thanh quyết toán kịp thời. Vì vậy, trên địa bàn huyện Thuận Thành không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.
5. Một số kết quả nổi bật trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Thuận Thành
Năm 2011, khi bắt đầu thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, huyện Thuận Thành là huyện nông nghiệp của tỉnh Bắc Ninh với cơ sở vật chất hạ tầng nông thôn còn thiếu thốn, lạc hậu; kinh tế của phần lớn người dân nông thôn là từ sản xuất nông nghiệp; thu nhập bình quân đầu người đạt 15,6 triệu đồng/năm; tỷ lệ hộ nghèo người dân khu vực nông thôn còn 6,55%; các thiết chế văn hóa, thể thao còn hạn chế…
Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Thuận Thành xác định xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân. Với quyết tâm chính trị cao nhất, cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, qua đó không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân trên địa bàn huyện.
Sau hơn 9 năm (2011-2019) thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, với sự quyết tâm, nỗ lực của cả hệ thống chính trị và nhân dân, đến nay, 17/17 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện đã được Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh công nhận đạt chuẩn nông thôn mới và huyện Thuận Thành đã đạt chuẩn 9/9 tiêu chí nông thôn mới cấp huyện. Kết quả đạt được trong xây dựng nông thôn mới của huyện Thuận Thành được thể hiện qua một số điểm nổi bật cụ thể như sau:
Một là, hệ thống quản lý, thực hiện chương trình sớm được thành lập, kiện toàn bổ sung kịp thời
Ngay sau khi Trung ương, tỉnh Bắc Ninh triển khai Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, UBND huyện Thuận Thành đã xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình trên địa bàn huyện; thành lập Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo (đến năm 2016, thành lập Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện); chọn xã An Bình làm xã điểm xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo 17/17 xã có nghị quyết, thành lập Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới do đồng chí Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban, thành lập Ban Phát triển các thôn do đồng chí Bí thư Chi bộ làm Trưởng ban.
Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Thuận Thành đã tập trung lãnh đạo cả hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở cùng vào cuộc thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bắc Ninh. Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, thường xuyên kiểm tra, giám sát, chỉ đạo, hướng dẫn các xã triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch. Đồng thời kiện toàn, bổ sung kịp thời thành viên Ban Chỉ đạo đảm bảo hoạt động hiệu quả.
Hai là, huy động cả hệ thống chính trị và nhân dân cùng chung sức xây dựng nông thôn mới
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ huyện đến xã đã làm tốt công tác phối hợp trong việc tuyên truyền, vận động và phát động phong trào thi đua, thông qua Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” nay là “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; “Cựu chiến binh gương mẫu, chung sức đồng lòng xây dựng nông thôn mới”; thanh niên xung kích, thanh niên tình nguyện bảo vệ môi trường nông thôn, lập thân lập nghiệp; phụ nữ với cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”, xây dựng đường hoa, tuyến đường tự quản; nông dân với phong trào “nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi”… Thông qua các phong trào thi đua, các hội viên, đoàn viên và nhân dân trong huyện đã tích cực đóng góp công sức, tiền của để xây dựng các công trình hạ tầng nông thôn.
Ba là, xác định nhiệm vụ trọng tâm trong xây dựng nông thôn mới là phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân
Huyện Thuận Thành đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, thực hiện cơ giới hóa, tiếp thu giống mới có năng suất, chất lượng cao phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng... qua đó, đã đem lại giá trị sản xuất 01 ha canh tác đạt trên 100 triệu đồng. Huyện đã quy hoạch và mở rộng các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung với quy mô từ 03 ha trở lên (duy trì ổn định hàng năm đạt 1.200-1.500 ha); hình thành và phát triển 10 trang trại có quy mô sản xuất lớn xa khu dân cư; các mô hình sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị đang từng bước phát triển và nhân rộng… Qua đó, đã nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường của các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn huyện góp phần nâng cao giá trị, hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp.
Bên cạnh phát triển nông nghiệp để đảm bảo an sinh xã hội, trong những năm qua sản xuất công nghiệp - xây dựng, thương mại và dịch vụ của huyện cũng phát triển mạnh. Giai đoạn 2011-2019, tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn huyện Thuận Thành tăng bình quân 9,8%/năm, thu nhập bình quân đầu người của 17/17 xã năm 2019 đạt 46,62 triệu đồng/người; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ; thu ngân sách tăng bình quân 25,1%/năm.
Bốn là, lựa chọn tiêu chí dễ làm trước, khó làm sau, ưu tiên cho các tiêu chí phục vụ trực tiếp phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân
Giai đoạn 2011-2019, huyện Thuận Thành đã đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp 945 hạng mục công trình về hạ tầng nông thôn thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới với tổng số vốn đầu tư 2.935,266 tỷ đồng. Vì vậy, 100% các tuyến đường giao thông của huyện, xã, thôn, xóm đã được nhựa hóa, bê tông hóa; 100% xã có lưới điện quốc gia và có ≥ 99% số hộ sử dụng điện đảm bảo thường xuyên, an toàn; 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế giai đoạn đến năm 2020; 100% trường học các cấp (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) đạt chuẩn quốc gia. Ngoài ra trên địa bàn huyện đã xây dựng 05 dự án nước sạch, đảm bảo 100% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; đã hoàn thành xây dựng khu xử lý chất thải rắn tập trung giai đoạn 1, hiện nay đang đầu tư giai đoạn 2 nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về thu gom, xử lý rác thải trên địa bàn huyện. Các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường liên xã, liên thôn đươc đầu tư mở rộng, nâng cấp, làm mới đã đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện và nhu cầu đi lại cũng như nguyện vọng của nhân dân.
Năm là, triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chế độ, chính sách về an sinh xã hội
Các cấp, các ngành trong huyện Thuận Thành đã triển khai thực hiện hiệu quả công tác đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn. Qua đó đã đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, cơ cấu lao động hợp lý, cơ cấu ngành nghề phù hợp, có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất, nhân cách, năng lực nghề nghiệp, thành thạo về kỹ năng, tác phong chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo, đưa nhân lực trở thành lợi thế quan trọng nhất trong việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện và xây dựng thành công Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của huyện.
Bằng nhiều biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ các hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn nhằm giúp các hộ nghèo có cơ hội phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, thoát nghèo bền vững. Giai đoạn từ 2011-2019, tỷ lệ hộ nghèo của huyện Thuận Thành giảm bình quân 0,68%/năm; đến nay tỷ lệ hộ nghèo hộ nghèo không thuộc chính sách bảo trợ xã hội của 17/17 xã còn 0,7%.
Sáu là, đẩy mạnh phát triển giáo dục - đào tạo; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường
Chất lượng công tác giáo dục - đào tạo của huyện Thuận Thành luôn duy trì trong tốp đầu của tỉnh Bắc Ninh. Quy mô các cấp học luôn giữ ổn định; việc huy động học sinh ra lớp đầu năm và duy trì sỹ số đạt tỷ lệ cao, nền nếp kỷ cương dạy và học được giữ vững. Huyện Thuận Thành đã hoàn thành chương trình xóa mù chữ và đạt phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, đạt phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục THCS mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2 (vượt chỉ tiêu Trung ương đưa ra).
Trung tâm Y tế huyện Thuận Thành (quy mô 180 giường bệnh) và mạng lưới y tế cơ sở trên địa bàn huyện luôn đảm bảo tốt công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trên địa bàn. Giai đoạn 2011-2019, trên địa bàn huyện Thuận Thành không có dịch bệnh nguy hiểm xảy ra, đảm bảo sức khỏe và ổn định đời sống của nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung huyện Thuận Thành được đầu tư xây dựng với tổng công suất 150 tấn/ngày đêm, đảm bảo xử lý toàn bộ lượng rác thải sinh hoạt (khoảng 105 tấn) phát sinh mỗi ngày trên địa bàn huyện; 99,24% số hộ trên địa bàn huyện được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó có 80,58% số hộ được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn Quốc gia; các điểm dân cư tập trung đều có hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước thải; không có hiện tượng nước thải ứ đọng, ngập úng; 99,68% hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh; 96,25% hộ gia đình có nhà tắm hợp vệ sinh; 100% hộ chăn nuôi có chuồng trại đảm bảo vệ sinh môi trường.
Bảy là, phát triển văn hóa gắn với tín ngưỡng, tâm linh
Là vùng đất cổ, với bề dày văn hóa và truyền thống cách mạng, gắn với những di tích lịch sử: Chùa Dâu, Chùa Bút Tháp, Thành Luy Lâu, Lăng Kinh Dương Vương... huyện Thuận Thành đã thực hiện tốt công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn.
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” đã đi vào cuộc sống, việc thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 20/2011/ND-HĐND17 và Nghị quyết số 191/2015/ND-HĐND17 của Hội đồng nhân dân tỉnh được duy trì thành nề nếp, được nhân dân hưởng ứng tích cực... Công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn được quan tâm. Hoạt động của các câu lạc bộ văn hóa - văn nghệ ngày càng phong phú, đa dạng. Phong trào thể dục, thể thao quần chúng có bước phát triển mới.
Tám là, coi trọng xây dựng hệ thống trị vững mạnh; đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội; phát huy dân chủ trong xây dựng nông thôn mới
Hệ thống chính trị cơ sở trên địa bàn huyện Thuận Thành được tăng cường, thực hiện đồng bộ các giải pháp về quản lý, sử dụng, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ công vụ, nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, khen thưởng, kỷ luật... đối với cán bộ công chức cấp huyện, cấp xã; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức thực hiện tốt quy chế giám sát đầu tư cộng đồng,... qua đó, đã ngăn ngừa các sai phạm, tham ô, tham nhũng, nâng cao chất lượng các công trình hạ tầng ở nông thôn.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn huyện Thuận Thành trong những năm qua luôn được giữ vững và ổn định; không để xảy ra các hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng; tuyên truyền đạo trái pháp luật, gây rối an ninh trật tự; mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân; các vụ việc về an ninh trật tự đều được lực lượng Công an huyện và các địa phương tập trung chỉ đạo giải quyết ngay từ cơ sở; các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác được kiềm chế; không để tồn tại các tụ điểm phức tạp về tội phạm hình sự và tệ nạn xã hội; không có tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu xã hội đen; không để xảy ra cháy, nổ, tại nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng; không có xã, thị trấn thuộc diện trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự. Năm 2019, cả 18/18 xã, thị trấn trên trên địa bàn huyện Thuận Thành đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự theo quy định tại Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an.
II. KẾT LUẬN
1. Về hồ sơ
Hồ sơ đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019 của huyện Thuận Thành đảm bảo đầy đủ theo quy định tại Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
2. Về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới
2.1. Về số xã đạt chuẩn nông thôn mới
Huyện Thuận Thành có 17/17 xã (tỷ lệ 100%) đạt chuẩn nông thôn mới. Trong đó: Có 10 xã (Song Hồ, An Bình, Đại Đồng Thành, Trí Quả, Thanh Khương, Nghĩa Đạo, Gia Đông, Đình Tổ, Hoài Thượng, Xuân Lâm) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia quy định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và bổ sung tại Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Có 07 xã (Mão Điền, Nguyệt Đức, Ninh Xá, Song Liễu, Hà Mãn, Ngũ Thái, Trạm Lộ) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia quy định tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2020 quy định tại Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
10 xã (Song Hồ, An Bình, Đại Đồng Thành, Trí Quả, Thanh Khương, Nghĩa Đạo, Gia Đông, Đình Tổ, Hoài Thượng, Xuân Lâm) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn trước đã được các Sở, ngành và UBND huyện Thuận Thành thẩm tra, đánh giá lại kết quả thực hiện đến nay theo Bộ tiêu chí Quốc gia quy định tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh. Sau khi rà soát, đánh giá lại, cả 8/8 xã trên đều đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định.
(Kèm theo phụ lục 02: Các xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn huyện Thuận Thành theo từng năm)
2.2. Về thực hiện tiêu chí huyện nông thôn mới
Huyện Thuận Thành có 9/9 (tỷ lệ 100%) tiêu chí huyện nông thôn mới đạt chuẩn theo quy định theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
(Kèm theo phụ lục 03: Kết quả thẩm tra các tiêu chí huyện nông thôn mới huyện Thuận Thành)
2.3. Về phương pháp, cách làm sáng tạo trong xây dựng nông thôn mới
Huyện Thuận Thành có nhiều phương pháp, cách làm sáng tạo và một số mô hình tiêu biểu trong xây dựng nông thôn mới, biểu hiện:
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ và phát triển dịch vụ trong công nghiệp. Giai đoạn 2011-2019, tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn huyện Thuận Thành tăng bình quân 9,8%/năm; thu ngân sách tăng bình quân 25,1%/năm; thu nhập bình quân đầu khu vực nông thôn năm 2019 đạt 46,62 triệu đồng.
- Là huyện có ngành công nghiệp phát triển, quỹ đất để sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, song huyện Thuận Thành luôn quan tâm phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật, thực hiện cơ giới hóa, tiếp thu giống mới có năng suất, chất lượng cao; quy hoạch và mở rộng các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung; phát triển các mô hình sản xuất lớn xa khu dân cư, các mô hình sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị... đã đem lại giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích canh tác đạt trên 100 triệu đồng; qua đó, giúp đảm bảo an ninh lương thực, an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo bền vững.
- Là vùng đất cổ, với bề dày văn hóa và truyền thống cách mạng, gắn với những di tích lịch sử: Chùa Dâu, Chùa Bút Tháp, Thành Luy Lâu, Lăng Kinh Dương Vương... Giai đoạn 2011-2019, huyện Thuận Thành đã thực hiện tốt công tác bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn, tiêu biểu như: dự án đầu tư xây dựng công trình “Trung tâm Bảo tồn tranh dân gian Đông Hồ”; Đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị Múa Rối nước làng Đồng Ngư”;...
- Huyện đã huy động được cả hệ thống chính trị và nhân dân trên địa bàn cùng chung tay, góp sức xây dựng nông thôn mới. Giai đoạn 2011-2019, huyện Thuận Thành đã huy động được 2.935,266 tỷ đồng để đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp 945 hạng mục công trình về hạ tầng nông thôn.
3. Về tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới
Huyện Thuận Thành không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP HUYỆN THUẬN THÀNH CẦN TẬP TRUNG THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG THỜI GIAN TỚI
Với quan điểm xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng không ngừng “Có điểm khởi đầu, không có điểm kết thúc” nhằm ngày một nâng cao chất lượng sống cho cộng đồng dân cư. Bởi vậy, trong thời gian tới, huyện Thuận Thành cần tiếp tục nghiên cứu, quán triệt đầy đủ, nghiêm túc các quan điểm chỉ đạo của Trung ương, triển khai quyết liệt đồng bộ các nghị quyết, kết luận, kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gắn với quy hoạch Vùng tỉnh Bắc Ninh, nhất là gắn với tầm nhìn tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, đồng thời tập trung cao lãnh đạo, chỉ đạo, huy động các nguồn lực để tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới cấp xã, cấp huyện hướng tới xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; tập trung các giải pháp phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; không ngừng củng cố hệ thống chính trị, giữ gìn an ninh trật tự và xây dựng cảnh quan môi trường sáng - xanh - sạch - đẹp với các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể sau:
1. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới; đa dạng hóa các hình thức truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhằm triển khai sâu rộng và thiết thực Phong trào thi đua “Bắc Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới” và phản ánh kịp thời hơi thở của cuộc sống thực tiễn xây dựng nông thôn mới của các địa phương trong huyện, tỉnh và ở cả nước.
2. Tiếp tục thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới theo hướng bền vững, có chất lượng và từng bước đi vào chiều sâu, trong đó, chú trọng vào những nội dung sau:
a/ Tiếp tục quản lý tốt các quy hoạch đã được phê duyệt, đồng thời rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện để đảm bảo tính phù hợp, đồng bộ giữa các quy hoạch.
b/ Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã, huyện tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho cư dân nông thôn;
c/ Ưu tiên thúc đẩy phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, nhất là sản xuất nông nghiệp sạch - an toàn, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế nông thôn để tăng thu nhập người dân nông thôn một cách bền vững, trong đó:
- Tập trung phát triển nông nghiệp bền vững, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, thân thiện với môi trường, đạt năng suất cao, giá trị gia tăng lớn;
- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm” tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030, nhằm tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa chất lượng cao, mang tính đặc trưng, lợi thế của huyện; tổ chức tuyên truyền, tập huấn, đào tạo cán bộ trực tiếp tham gia thực hiện Chương trình OCOP;
- Thúc đẩy đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã theo Luật năm 2012;
- Tiếp tục đổi mới phương thức thực hiện và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng gắn đào tạo nghề với triển khai các mô hình, dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị cụ thể, theo nhu cầu hoặc dự án đầu tư ở nông thôn của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế...
d/ Chú trọng bảo vệ môi trường và tạo cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, hiện đại, hợp lý; giữ gìn được những đặc trưng và bản sắc nông thôn truyền thống xanh - sạch -đẹp, trong đó:
- Tiếp tục chỉ đạo các địa phương phát triển và nhân rộng các mô hình đường hoa - cây xanh, tạo môi trường nông thôn trong lành, không có các hoạt động gây ô nhiễm và làm suy thoái môi trường; duy trì và nhân rộng mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn và khuyến cáo không sử dụng túi nilon trong sinh hoạt; phát động các phong trào làm sạch làng quê; nâng cao tỷ lệ sử dụng nước sạch đạt chuẩn theo hệ thống cung cấp tập trung thông qua các hình thức xã hội hóa phù hợp; duy trì tốt hoạt động thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn;
- Đẩy mạnh xử lý môi trường ở những nơi tiềm ẩn gây ô nhiễm nghiêm trọng (làng nghề, khu xử lý rác, nước thải...). Triển khai các chương trình, dự án xử lý môi trường làng nghề và môi trường nông thôn giai đoạn 2016-2020;
- Quản lý, vận hành hiệu quả Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung cấp huyện, đảm bảo xử lý tốt rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện.
e/ Nâng cao chất lượng đời sống văn hoá và giữ gìn an ninh trật tự: Gắn xây dựng nông thôn mới với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; Khuyến khích và thường xuyên tổ chức các hoạt động xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội thu hút số lượng lớn người dân tham gia; tổ chức các hoạt động phát triển cộng đồng nhằm phát huy và bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp; xây dựng và thực hiện hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; ngăn chặn, đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội để thực sự tạo ra nông thôn mới bình yên.
3. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả các tiêu chí nông thôn mới, xác định rõ các tiêu chí trọng tâm để tập trung chỉ đạo, nhất là các tiêu chí về đời sống người dân, môi trường, văn hoá và an ninh trật tự; chỉ đạo các xã trên địa bàn triển khai việc xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu gắn với quá trình đô thị hóa; phấn đấu đến năm 2020, huyện Thuận Thành có ít nhất 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, và đến năm 2025, có ít nhất 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
4. Tiếp tục nâng cao năng lực bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp. Triển khai hiệu quả các chuyên đề tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới cấp huyện, cấp xã, thôn theo Quyết định số 4072/QĐ-BNN-VPĐP ngày 05/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp huy động và đa dạng hóa các nguồn vốn để thực hiện Chương trình:
- Thông qua các hình thức lồng ghép các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; tăng cường các hình thức xã hội hóa để thu hút đầu tư vào bảo vệ và xử lý môi trường, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, cung cấp nước sạch, dịch vụ văn hóa - thể thao;
- Công khai các khoản đóng góp của dân, theo nguyên tắc tự nguyện và do Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua;
- Tiếp tục bố trí kinh phí hỗ trợ cho các xã nâng cao chất lượng tiêu chí đạt chuẩn, trong đó ưu tiên cho các xã triển khai kế hoạch xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2020-2025; kiên quyết không để xảy ra nợ đọng xây dựng cơ bản trong thực hiện Chương trình.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình.
IV. KIẾN NGHỊ
UBND tỉnh Bắc Ninh kính đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận huyện Thuận Thành đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019./.
Nơi nhận: - Bộ Nông nghiệp & PTNT (để báo cáo); - Văn phòng Điều phối NTM Trung ương; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - BCĐ các chương trình MTQG tỉnh; - Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của tỉnh; - Văn phòng Điều phối NTM tỉnh; - UBND huyện Thuận Thành; - VPĐP NTM huyện Thuận Thành; - Lưu: VT; NN. | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Hữu Thành |
Ý kiến ()