Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNT ngày 26/12/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Quyết định số 1535/QĐ-UBND ngày 07/10/2019 của UBND tỉnh về việc thành lập Đoàn thẩm tra, thẩm định kết quả xây dựng nông thôn mới năm 2019;
Căn cứ Biên bản ngày 02/12/2019 về kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ thực hiện các tiêu chí nông thôn mới năm 2019 cho huyện Lương Tài của Đoàn thẩm tra, thẩm định kết quả xây dựng nông thôn mới năm 2019 của tỉnh;
Căn cứ báo cáo thẩm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí huyện nông thôn mới năm 2019 cho huyện Lương Tài của các sở, ngành tỉnh.
Căn cứ đề nghị của UBND huyện Lương Tài tại Tờ trình số 176/TTr-UBND ngày 22/11/2019 về việc Thẩm tra, xét công nhận huyện Lương Tài đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh tổng hợp báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ và mức độ thực hiện các tiêu chí nông thôn mới năm 2019 đối với huyện Lương Tài như sau:
I. KẾT QUẢ THẨM TRA
1. Về hồ sơ
Hồ sơ đề nghị xét công nhận huyện Lương Tài đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019 đã được UBND huyện Lương Tài hoàn thành đầy đủ, đúng trình tự, đủ thủ tục theo quy định tại Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành Quy định, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, Hồ sơ gồm:
- Văn bản số 1060/UBND-NN ngày 20/11/2018 về việc đăng ký Huyện đạt chuẩn nông thôn mới” năm 2019.
- Tờ trình số 176/TTr-UBND ngày 22/11/2019 của UBND huyện về việc thẩm tra, đề nghị xét, công nhận huyện Lương Tài đạt chuẩn NTM năm 2019.
- Tổng hợp danh sách các xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn huyện Lương Tài.
- Báo cáo số 133/BC-UBND ngày 15/11/2019 của UBND huyện về kết quả xây dựng nông thôn mới năm 2019 của huyện Lương Tài.
- Báo cáo số 132/BC-UBND ngày 11/11/2019 của UBND huyện về Tổng hợp ý kiến tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội của huyện và nhân dân trong huyện về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới.
- Biên bản cuộc họp ngày 21/11/2019 đề nghị xét, công nhận huyện Lương Tài đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019.
- Báo cáo số 127/BC-UBND ngày 11/5/2019 của UBND huyện về Nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.
- Hình ảnh và Video clip minh họa kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lương Tài.
- Các văn bản minh chứng, gồm: Quyết định thành lập Đoàn đánh giá kết quả huyện nông thôn mới; văn bản về việc lấy ý kiến và văn bản của các tổ chức chính trị - xã hội huyện Lương Tài (Ủy ban MTTQ; Hội Liên hiệp Phụ nữ; Hội Nông dân; Hội Cựu chiến binh; Huyện Đoàn), UBND các xã trong huyện tham gia vào kết quả thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới năm 2019; văn bản lấy ý kiến nhân dân và các tổ chức xã hội trên Đài phát thanh huyện; Các quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về việc công nhận các xã trên địa bàn huyện Lương Tài đạt chuẩn nông thôn mới...
2. Về Kết quả thẩm tra các tiêu chí xã nông thôn mới
Tổng số xã trên địa bàn huyện là 13 xã; Số xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM là 13 xã; Trong đó:
Xã Trung Kênh được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn NTM năm 2014 tại Quyết định số 1336/QĐ-UBND ngày 23/12/2014.
03 xã: Trung Chính, Trừng Xá, Tân Lãng được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn NTM năm 2015 (tại Quyết định số 1467/QĐ-UBND ngày 27/11/2015).
Xã Minh Tân được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn NTM năm 2016 (tại Quyết định số 1541/QĐ-UBND ngày 15/11/2016).
03 xã: Phú Hòa, Quảng Phú, Lâm thao được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn NTM năm 2017 (tại Quyết định số 1931/QĐ-UBND ngày 19/12/2017).
03 xã: Lai Hạ, Mỹ Hương, An Thịnh được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn NTM năm 2018 (tại Quyết định số 2297/QĐ-UBND ngày 19/12/2018).
02 xã: Phú Lương, Bình Định được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn NTM năm 2019 (tại Quyết định số 1972/QĐ-UBND ngày 28/11/2019).
Một số kết quả chủ yếu trong xây dựng nông thôn mới của 13 xã trên địa bàn huyện Lương Tài như sau:
2.1. Tiêu chí số 1 (Quy hoạch)
13/13 xã đã được UBND huyện phê duyệt quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới; các xã triển khai thực hiện quy hoạch theo đúng quy định về quản lý quy hoạch được phê duyệt, hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy hoạch được phê duyệt; Bản đồ quy hoạch, các bản vẽ được niêm yết công khai tại UBND xã và các thôn để người dân biết và thực hiện.
Đánh giá: Đến nay 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 01 (Quy hoạch) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Tiêu chí số 2 (Giao thông)
Trong hơn 09 năm (2011- 2019) thực hiện Chương trình, các xã trong huyện Lương Tài đã đầu tư xây dựng các dự án giao thông nông thôn với tổng kinh phí là 463,4 tỷ đồng. Qua đó, đã nhựa hóa, bê tông hóa thêm 352,5 km đường giao thông các loại (35 km đường trục xã, 146 km đường trục thôn, 85,56 km đường ngõ xóm, 86 km đường trục chính nội đồng); tổ chức các điểm tránh xe thuận lợi dọc các tuyến đường giao thông theo quy định.
Đến nay, 634/634km (tỷ lệ 100%) đường giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Lương Tài đều được cứng hóa (gồm: 52 km đường trục xã, 235 km đường trục thôn, 162 km đường ngõ xóm, 185 km đường trục chính nội đồng) đảm bảo ô tô, phương tiện xe cơ giới vận chuyển hàng hóa đi lại thuận tiện quanh năm, thoát nước không lầy lội vào mùa mưa, không gây ô nhiễm môi trường; được bảo trì, duy tu thường xuyên và đảm bảo các quy định về kết cấu đường, an toàn giao thông. Nhiều tuyến đường trục thôn, xóm có trồng cây xanh, trồng hoa tạo mỹ quan xanh, sạch, đẹp.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 02 (Giao thông) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.3. Tiêu chí số 3 (Thủy lợi)
Đến hết năm 2019, trên địa bàn huyện có 93 trạm bơm, trong đó: Công ty TNHH MTV Khai thác CTTL Nam Đuống quản lý 10 trạm (tưới 4.908 ha, tiêu 30.082 ha), các xã, thị trấn quản lý 83 trạm bơm (tưới 5.748ha, tiêu 5.261 ha), tổng lưu lượng 163.220 m3/h. Huyện có tổng số 449 tuyến kênh trong đó: Công ty TNHH MTV Khai thác CTTL Nam Đuống quản lý 42 tuyến kênh (22 kênh tưới, 20 kiêu tiêu); các xã, thị trấn quản lý 407 tuyến kênh (261 kênh tưới, 146 kênh tiêu. Toàn huyện đã kiên cố hóa được 291 km kênh tưới, kênh tiêu; nạo, vét trên 220 km tuyến kênh mương do xã quản lý. Hằng năm, huyện tổ chức thực hiện trục vớt khoảng 10.000 m3 bèo để khơi thông dòng chảy, phục vụ tưới, tiêu nước.
Đến nay, 4.834/4.984 ha diện tích đất nông nghiệp được tưới tiêu chủ động, đạt tỷ lệ 97% (năm 2011, diện tích đất nông nghiệp được tưới tiêu chủ động là 2.150/4.984 ha, đạt tỷ lệ 43,1%).
Về tổ chức quản lý, khai thác hệ thống thủy lợi: Trên địa bàn huyện có 01 Xí nghiệp Khai thác CTTL được thành lập theo quy định hiện hành; Hàng năm các địa phương kiểm tra sửa chữa kịp thời máy móc, thiết bị các trạm bơm, nạo vét, kênh mương, khơi thông các trục tiêu, chủ động bơm tiêu nước đệm khi có mưa, bão lớn xảy ra; phối hợp trong việc kiểm tra công trình trước lũ và sau lũ; tham mưu đề nghị tỉnh xây dựng, tu sửa, nâng cấp các công trình phòng chống thiên tai trên địa bàn; các xã, thị trấn thường xuyên nạo vét kênh mương, khơi thông dòng chảy, tu bổ, sửa chữa máy móc kịp thời phục vụ cho sản xuất nên không có úng, hạn xảy ra; Các công trình thủy lợi hoạt động ổn định và phát huy tốt năng lực tưới tiêu phục vụ sản xuất, đảm bảo tiêu úng kịp thời trong mùa mưa bão. Hệ thống các trạm bơm cục bộ thường xuyên được sửa chữa, nâng cấp, thay thế tổ máy bơm cũ.
Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các xã do đồng chí Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, có phân công cụ thể cho từng thành viên và thường xuyên được kiện toàn. Các xã đã xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch phòng chống thiên tai; xây dựng các phương án ứng phó thiên tai; phương án xử lý các điểm xung yếu, phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão theo phương án “4 tại chỗ”.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 03 (Thủy lợi) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.4. Tiêu chí số 4 (Điện)
Hệ thống đường dây, trạm biến áp tại các xã đều được đầu tư cải tạo và nâng cấp thường xuyên, đảm bảo 100% các xã đều có hệ thống điện nông thôn đạt chuẩn. Số hộ dân của 13/13 xã được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn là 36.964/36.964 hộ (hộ theo công tơ điện), đạt tỷ lệ 100% (năm 2011 là 99,95%).
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 04 (Điện) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.5. Tiêu chí số 5 (Trường học)
Trên địa bàn của 13 xã có 43 trường học các cấp, trong đó cấp mầm non có 14 trường, cấp tiểu học có 16 trường và cấp trung học cơ sở có 12 trường và 01 trường liên cấp Tiểu học &THCS. Đến nay, cả 43/43 trường học các cấp (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) tại 13 xã đều đạt chuẩn Quốc gia, cụ thể:
- Cấp mầm non: 14/14 trường (tỷ lệ 100%) đạt chuẩn Quốc gia (trong đó có 10 trường đạt chuẩn mức độ 2 và 04 trường đạt mức độ 1);
- Cấp tiểu học: 16/16 trường (tỷ lệ 100%) đạt chuẩn Quốc gia (trong đó có 13 trường đạt chuẩn mức độ 2 và 03 trường đạt mức độ 1);
- Cấp trung học cơ sở: 12/12 trường (tỷ lệ 100%) đạt chuẩn Quốc gia.
- Có 01 trường liên cấp (Tiểu học và THCS) đạt chuẩn Quốc gia.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 05 (Trường học) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.6. Tiêu chí số 6 (Cơ sở vật chất văn hóa)
Từ năm 2011- 2019, huyện đã đầu tư xây mới và nâng cấp 65 công trình văn hóa với tổng kinh phí 170,21 tỷ đồng, gồm nhà văn hóa thôn, trụ sở làm việc và nhà văn hóa xã. Kết quả cụ thể:
- 13/13 xã (tỷ lệ 100%) có hội trường văn hoá đa năng diện tích từ 400-500m2, quy mô trên 200 chỗ ngồi, có các phòng chức năng và mỗi xã đều có khu thể thao diện tích trên 1.000m2 đảm bảo phục vụ các sự kiện hội nghị, sinh hoạt văn hóa thể thao, vui chơi giải trí của toàn xã.
- 13/13 xã (tỷ lệ 100%) có điểm vui chơi, giải trí, thể thao cho trẻ em và người cao tuổi được bố trí tại các sân thể thao tập trung, nhà văn hóa thôn, có trang bị một số thiết bị cần thiết phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí để trẻ em, người cao tuổi hoạt động văn hóa, thể thao như: sinh hoạt các câu lạc bộ văn nghệ, cầu lông, bóng bàn, bóng chuyền, bóng đá...
- 93/93 thôn, làng của 13/13 xã có Nhà văn hóa, nơi sinh hoạt cộng đồng. Trong đó có 6/93 thôn, làng sử dụng đình, chùa, trường học làm nơi sinh hoạt cộng đồng chung (nhà văn hóa). 100% thôn, làng của 13 xã có nhà văn hóa, điểm sinh hoạt cộng đồng theo quy định, đảm bảo phục vụ nhu cầu văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của nhân dân trên địa bàn. Các thôn có các khu thể thao, sân tập thể thao đơn giản, đảm bảo phục vụ cho các hoạt động thể thao cho nhân dân trên địa bàn.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã trên địa bàn huyện Lương Tài (tỷ lệ 100%) đạt chuẩn tiêu chí số 06 (Cơ sở vật chất văn hóa) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.7. Tiêu chí số 7 (Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn)
Huyện có 05 chợ xã trong quy hoạch của tỉnh và 13/13 xã có chợ hoặc cửa hàng kinh doanh tổng hợp, cửa hàng tiện lợi, tạo thuận lợi cho việc giao lưu, buôn bán trao đổi hàng hóa của người dân trên địa bàn. Tất cả các chợ, siêu thị mini, cửa hàng tiện lợi... trên địa bàn các xã đều có nội quy, phương án bố trí sắp xếp ngành hàng đảm bảo khoa học được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các hộ kinh doanh trong chợ cam kết đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, văn minh thương mại.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 07 (Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.8. Tiêu chí số 8 (Thông tin và truyền thông)
- 12/13 xã có điểm phục vụ bưu chính phục vụ nhận, phát thư, gói, kiện hàng hoá của các tổ chức, cá nhân (Riêng xã Tân Lãng gần Thị trấn Thứa nên không xây dựng điểm phục vụ bưu chính).
- 13/13 xã (tỷ lệ 100%) có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng 02 loại dịch vụ điện thoại (dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ thông tin di động) và có dịch vụ truy cập Internet theo quy chuẩn Quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
- 13/13 xã (tỷ lệ 100%) có Đài truyền thanh xã và hệ thống loa được kết nối hoạt động đến các thôn, hoạt động thường xuyên, đảm bảo nhân dân trên địa bàn thường xuyên được cập nhật chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các tin tức từ Trung ương, tỉnh, huyện đến cơ sở.
- 13/13 xã (tỷ lệ 100%) có trang bị máy tính kết nối mạng LAN, mạng ineternet cho các ban, ngành, đoàn thể, cán bộ, công chức phục vụ công việc, đảm bảo công tác trao đổi, truy cập, nắm bắt thông tin giữa các bộ phận và trên internet. Cán bộ, bộ phận chuyên môn xã đều có tài khoản truy cập hệ thống quản lý văn bản điều hành, hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Bắc Ninh để phục vụ công tác tiếp nhận, xử lý văn bản.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 08 (Thông tin và Truyền thông) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.9. Tiêu chí số 9 (Nhà ở dân cư)
Đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn huyện Lương Tài không còn nhà tạm, dột nát; Có 31.877/33.489 số hộ (đạt tỷ lệ 95,2%) đạt tiêu chí về nhà ở theo quy định của Bộ Xây dựng.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 09 (Nhà ở dân cư) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.10. Tiêu chí số 10 (Thu nhập)
Huyện đã chỉ đạo, hướng dẫn nông dân tích cực ứng dụng khoa học công nghệ, các kỹ thuật canh tác mới, đưa cơ giới hóa đồng bộ vào sản xuất nông nghiệp. Cùng với đó, việc đầu tư của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện phát triển nhanh, tạo việc làm cho lao động địa phương tích cực tham gia lao động tại các khu công nghiệp, phát triển kinh tế gia đình. Các nghề tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề dịch vụ cũng góp phần đáng kể tăng thu nhập cho người dân trên địa bàn.
Thu nhập bình quân khu vực nông thôn của toàn huyện đạt 46,2 triệu đồng/người/năm.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 10 (Thu nhập) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.11. Tiêu chí số 11 (Hộ nghèo)
Tổng số hộ trên địa bàn huyện là 33.489 hộ. Kết quả điều tra sơ bộ hộ nghèo năm 2019 để áp dụng cho năm 2020 của 13 xã như sau: Số hộ nghèo đa chiều là 633 hộ; số hộ nghèo hưởng bảo trợ xã hội là 185 hộ. Tỷ lệ hộ nghèo (tính theo chuẩn nghèo đa chiều, đã trừ hộ được bảo trợ xã hội) trên địa bàn 13 xã là 1,35% (450/33.304 hộ).
Đánh giá: 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Lương Tài đạt chuẩn Tiêu chí số 11 (Hộ nghèo) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.12. Tiêu chí số 12 (Lao động có việc làm)
Tổng số lao động có việc làm trên địa bàn huyện là 57.570/60.693 lao động (đạt 94,4%).
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) xã trên địa bàn huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 12 (Lao động có việc làm) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.13. Tiêu chí số 13 (Tổ chức sản xuất)
Đến nay, trên địa bàn huyện có 158 HTX, trong đó có 88 HTX DVNN; 10 HTX TTCN và 60 HTX chuyên ngành với 21.540 thành viên (gồm: 21.092 thành viên thuộc HTX DVNN và 448 thành viên thuộc HTX chuyên ngành). Các Hợp tác xã trên địa bàn huyện đã thực hiện theo Luật HTX năm 2012, bước đầu hình thành được các chuỗi liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trên địa bàn, ổn định được đầu ra sản phẩm, từng bước mở rộng quy mô sản xuất, thị trường tiêu thụ ra các tỉnh lân cận và hướng tới xuất khẩu. Các HTX DVNN liên kết với Viện cây lương thực và thực phẩm, Công ty Cổ phần giống cây trồng Trung ương, Công ty Cổ phần Đại Thành Bắc Ninh ... sản xuất và bao tiêu sản phẩm cho người dân.
Nhìn chung, các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị đã bắt đầu hình thành và đang từng bước được mở rộng trên địa bàn huyện với giá trị liên kết lên tới hàng trăm tỷ đồng, góp phần hình thành nền sản xuất hàng hóa nông nghiệp ổn định.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 13 (Tổ chức sản xuất) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.14. Tiêu chí số 14 (Giáo dục và đào tạo)
Chất lượng giáo dục mầm non từng năm đều được nâng lên, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp còi của cả nhà trẻ và mẫu giáo hàng năm đều giảm. Bậc học Tiểu học hàng năm tuyển sinh 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1 (năm học 2018-2019 là 2229/2229 trẻ), không có học sinh bỏ học, 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học, các chỉ số luôn được duy trì, củng cố vững chắc. Bậc học THCS hàng năm tuyển sinh 100% hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 (Năm học 2019- 2020 là 1.541/1.541 học sinh); chất lượng đại trà ngày càng được củng cố, nâng lên, luôn nằm trong tốp đầu của tỉnh Bắc Ninh. 13/13 xã (tỷ lệ 100%) hoàn thành chương trình xóa mù chữ và đạt phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, đạt phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 2. Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 (Năm học 2019- 2020) là 1.541/1.541 học sinh, đạt tỷ lệ 100%.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) là 1.246/1.266 học sinh đạt 98,4%.
- Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo đạt 60,1% (14.290/23.792 lao động).
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 14 (Giáo dục và Đào tạo) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.15. Tiêu chí số 15 (Y tế)
- Số lượng người tham gia bảo hiểm y tế của 13 xã đạt 85.757/92.554 người, (tỷ lệ 92,7,4%).
- Từ năm 2012 đến nay, các xã trên địa bàn huyện Lương Tài đã tích cực triển khai thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế giai đoạn đến năm 2020. Đến nay, 13/13 xã được công nhận đạt chuẩn Quốc gia về y tế giai đoạn đến năm 2020, cụ thể:
Năm 2012 có 01 xã: An Thịnh;
Năm 2013 có 03 xã: Tân Lãng, Quảng Phú, Trung Kênh;
Năm 2014 có 03 xã: Minh Tân, Phú Hòa, Mỹ Hương;
Năm 2015 có 04 xã: Bình Định, Trừng Xá, Lai Hạ, Trung Chính;
Năm 2016 có 02 xã: Phú Lương, Lâm Thao.
Từ năm 2017 đến nay, 100% các xã thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã theo quy định tại Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi:
Thực hiện Quyết định số 3800/QĐ-BYT ngày 21/8/2017 của Bộ y tế, sở y tế đã chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện các giải pháp can thiệp nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi; chỉ đạo Trung tâm y tế huyện hướng dẫn các Trạm y tế cân đo trẻ em dưới 5 tuổi vào ngày 01/6/2019 để đánh giá tỷ lệ suy dinh dưỡng; giao Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh hỗ trợ, theo dõi, giám sát các Trung tâm y tế và trạm y tế triển khai thực hiện.
Tính đến thời điểm 01/6/2019, trên 13 xã thuộc huyện Lương Tài có 8.915 trẻ dưới 5 tuổi, tổng số trẻ em được theo dõi cân đo là 8.530 trẻ, đạt tỷ lệ 95,7%, trong đó, số trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) là 1.048/8.530 trẻ, đạt tỷ lệ 12,3%.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 15 (Y tế) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.16. Tiêu chí số 16 (Văn hoá)
- Phong trào Xây dựng “Gia đình văn hoá”: là nội dung có vị trí quan trọng trong việc xây dựng Khu dân cư văn hóa, do vậy phong trào đã được nhân dân đồng tình hưởng ứng và tham gia thực hiện. Đại đa số các gia đình tham gia Phong trào đều thực hiện tốt các tiêu chí xây dựng “Gia đình văn hoá”, có ý thức tự giác trong việc chấp hành các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Hàng năm, BCĐ các cấp đã hướng dẫn các cơ sở bình chọn và công nhận danh hiệu “Gia đình văn hoá”. Năm 2019 có 95% gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa.
- Phong trào xây dựng xây dựng thôn, làng, khu phố văn hoá được đẩy mạnh, đạt một số kết quả thiết thực, tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của các tầng lớp nhân dân ở khu dân cư. Công tác chỉ đạo xây dựng thôn, làng, khu phố văn hoá được triển khai nghiêm túc theo nội dung hướng dẫn của Ban chỉ đạo Phong trào tỉnh. Kết quả: năm 2019, có 84/93 làng đạt danh hiệu “Khu dân cư văn hóa”, đạt tỷ lệ 90,3%). Từ năm 2016 đến 2018 có 90 làng giữ vững 03 năm liên tục, 21 làng giữ vững 6 năm liên tục, 11 làng giữ vững 9 năm liên tục.
- Phong trào xây dựng “Xã đạt chuẩn nông thôn mới” đã được các xã quan tâm chỉ đạo theo các nội dung, tiêu chí quy định. Thông qua các hoạt động như: giúp nhau phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng gia đình văn hóa; thôn, làng văn hóa; xây dựng thiết chế và phong trào văn hóa, thể thao; xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa nông thôn và vận động nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương đã có hiệu quả thiết thực.
Có 100% thôn, làng của 13 xã trên địa bàn huyện Lương Tài đã xây dựng và thực hiện tốt hương ước, quy ước; 100% thôn, làng đã rà soát, sửa đổi, bổ sung hương ước, quy ước theo Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày 8/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phong trào văn nghệ, thể dục thể thao được quan tâm. Có 101/101 thôn, làng, khu phố có câu lạc bộ văn nghệ (quan họ, chèo, thơ ...); 100% thôn, làng đều có các hoạt động thể dục thể thao như: cầu lông, bóng chuyền, bóng chuyền hơi, cờ tướng, tổ tôm, bóng đá… đã thu hút đông đảo nhân dân tham gia. Đến nay, trên địa bàn huyện có 25 CLB văn hóa văn nghệ ở các thôn và có 81 đội văn nghệ trong đó có 39 đội tổ chức hoạt động thường xuyên giao lưu văn nghệ, tạo điều kiện cho nhân dân tiếp cận hưởng thụ đời sống văn hóa.
Việc thực hiện Nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang:
Việc cưới: Trong năm huyện Lương Tài có 1.250 đám cưới. Các đám cưới đều thực hiện đúng luật hôn nhân và gia đình, nhiều đám cưới được tổ chức gọn nhẹ tiết kiệm, phù hợp với điều kiện kinh tế của từng gia đình và đảm bảo những quy định trong quy ước của các thôn, làng.
Việc tang: Toàn huyện có 560 đám tang; có 228 đám thực hiện hỏa táng, điện táng theo Nghị Quyết 191 của HĐND tỉnh và Quyết định 2294 của UBND huyện được thanh toán tiền hỗ trợ (chiếm tỷ lệ 40,7% so với tổng số đám tang); 366 đám thực hiện vòng hoa luân chuyển; các đám tang đều thực hiện nghiêm túc quy ước của địa phương, các hủ tục lạc hậu cơ bản đã được xóa bỏ.
* Quản lý di sản văn hóa:
Công tác quản lý lễ hội: Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Lương Tài hàng năm đã tham mưu UBND huyện ban hành văn bản hướng dẫn quản lý và tổ chức lễ hội. Trên địa bàn huyện có 45 lễ hội được tổ chức (đều là lễ hội do xã quản lý). Các lễ hội đều thành lập Ban Tổ chức, Kế hoạch tổ chức lễ hội được UBND cấp xã phê duyệt. Qua đó, các lễ hội đều được tổ chức tốt, đem lại không khí vui tươi cho nhân dân địa phương và vùng lân cận, không có lễ hội lợi dụng để hoạt động mê tín dị đoan.
Quản lý di tích: Trên địa bàn huyện Lương Tài hiện nay có tổng số 95 chùa và 79 đình, được xếp hạng DTLSVH là 62 (12 cấp Bộ, 50 cấp Tỉnh). Hàng năm phối hợp Ban Quản lý di tích tỉnh Bắc Ninh kiểm tra, thẩm định các đơn vị đề nghị hỗ trợ kinh phí tu bổ chống xuống cấp và lập hồ sơ công nhận DTLSVH đối với các đình, chùa trên địa bàn huyện.
Tân gia, mừng thọ: Hầu hết các gia đình không tổ chức mời khách mừng tân gia, nhất là cán bộ, công chức, viên chức chỉ tổ chức gọn nhẹ trong phạm vi gia đình. Các địa phương tổ chức chúc thọ tập thể tại nhà văn hóa của các thôn, làng, đảm bảo đúng ý nghĩa, không phô trương lãng phí.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 16 (Văn hóa) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.17. Tiêu chí số 17 (Môi trường và an toàn thực phẩm)
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch của 20 xã trên địa bàn huyện: Số hộ sử dụng nước hợp vệ sinh là 33.489 hộ/33.489 hộ (tỷ lệ 100%); Số hộ sử dụng nước sạch (bao gồm những hộ sử dụng máy lọc nước đạt tiêu chuẩn và sử dụng nước máy và các hộ sử dụng nước sạch của 6 nhà máy cung cấp nước sạch tập trung: Thị trấn Thứa, Phú hòa, Quảng Phú, Trung Kênh, An Thịnh, Minh Tân) là 31.385/33.489 hộ (tỷ lệ 93,72%).
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường: Đến nay toàn huyện có 6.855/6.855 (đạt tỷ lệ 100%) cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn: Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan cơ bản xanh - sạch - đẹp, cụ thể: Hàng năm UBND huyện, xã, các tổ chức đoàn thể từ huyện đến xã đều xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch vệ sinh môi trường, không có hoạt động gây suy giảm môi trường, điển hình như: phong trào "Tuổi thơ xanh", “Đoạn đường thanh niên” của Đoàn Thanh niên; phong trào “5 không 3 sạch”, “đường hoa” của Hội Phụ nữ; phong trào “Ngày chủ nhật xanh” do UBND huyện Lương Tài phát động… đã góp phần tạo môi trường trên địa bàn toàn huyện xanh - sạch - đẹp. Đến nay 100% số xã đảm bảo xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn.
- Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch: 93/93 điểm nghĩa trang (đạt tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện được xây dựng theo quy hoạch và có Quy chế quản lý nghĩa trang được UBND các xã phê duyệt theo quy định. Việc mai táng được thực hiện theo đúng quy chế quản lý nghĩa trang đã được phê duyệt cũng như tập quán, phong tục của địa phương, đảm bảo vệ sinh môi trường, nếp sống văn minh trong việc tang.
- Chất thải rắn và nước thải:
Đối với chất thải rắn: 13/13 xã đều có phương án thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt. Trên địa bàn huyện Lương Tài có 92/93 thôn có điểm tập kết rác thải tập trung, với 266 người trong 108 tổ, đội vệ sinh môi trường của các thôn. Các tổ, đội vệ sinh môi trường tiến hành thu gom rác thải sinh hoạt từ hộ gia đình đến điểm tập kết với tần suất 2 ngày/lần. Rác thải sau khi thu gom, vận chuyển về điểm tập kết của các thôn được xử lý sơ bộ: Phun chế phẩm sinh học, thu đống phát huy tối đa hiệu quả của điểm tập kết các thôn. Các cơ sở sản xuất kinh doanh đã thực hiện việc thu gom và bàn giao cho đơn vị đủ điều kiện vận chuyển, xử lý theo quy định; bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng được thu gom và xử lý; 100% chất thải y tế phát sinh tại các trạm y tế được phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý đảm bảo theo quy định.
Về xử lý nước thải: Các điểm dân cư tập trung đều có hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước thải; các hộ gia đình đều có các biện pháp xử lý nước thải sơ bộ bằng các bể thu gom, lắng lọc trước khi đấu nối với mương tiêu thoát nước khu dân cư. Các khu dân cư không có hiện tượng nước thải ứ đọng, ngập úng.
- Có 30.707/33.489 hộ gia đình (tỷ lệ 91,69%) có nhà tiêu hợp vệ sinh; 33.155/33.489 hộ gia đình (tỷ lệ 99%) có nhà tắm hợp vệ sinh; 33.489/33.489 hộ gia đình (tỷ lệ 100%) có bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 3.920/4.355 hộ chăn nuôi (tỷ lệ 90%) có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường;
- Có 826/826 hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh (tỷ lệ 100%) tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 17 (Môi trường và an toàn thực phẩm) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.18. Tiêu chí số 18 (Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật)
Hệ thống chính trị ở cấp xã và các khu dân cư thường xuyên được huyện chỉ đạo củng cố, kiện toàn, đảm bảo đủ số lượng. Đảng bộ, chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trong xây dựng nông thôn mới luôn phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Các nội dung về Quốc phòng, an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện luôn được UBND huyện chỉ đạo tới các đơn vị có thẩm quyền triển khai thực hiện đảm bảo.
- 13/13 xã có cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định, cụ thể: Có 259/259 (tỷ lệ 100%) cán bộ, công chức xã đạt chuẩn.
- 13/13 xã đã bố trí đủ các tổ chức theo quy định;
- 13/13 xã có Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”;
- 13/13 xã có các có tổ chức chính trị - xã hội đạt loại khá trở lên;
- 13/13 xã được công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định;
- 13/13 xã đều thực hiện công tác bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 18 (Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.19. Tiêu chí số 19 (Quốc phòng và An ninh)
* Về công tác quốc phòng: 13/13 xã có đội ngũ cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã được tổ chức, biên chế theo quy định. Chỉ huy trưởng là thành viên UBND xã, Chính trị viên là Bí thư Đảng ủy xã, Chỉ huy phó, Chính trị viên phó là cán bộ kiêm nhiệm; hàng năm được tập huấn, bồi dưỡng về chính trị, quân sự và chuyên môn nghiệp vụ. Lực lượng dân quân tự vệ các xã được xây dựng đủ số lượng, đảm bảo chất lượng. Công tác tuyển chọn đầu vào được tiến hành chặt chẽ, nghiêm túc; hoàn thành 100% chỉ tiêu, bảo đảm chất lượng. Các cuộc diễn tập phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện, cấp xã được triển khai đạt kết quả tốt.
* Về an ninh, trật tự xã hội: Tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội của 13/13 xã trong những năm qua luôn được giữ vững ổn định: không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống phá Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế, truyền đạo trái phép, không có khiếu kiện vượt cấp phức tạp, không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; 93 thôn và 43 trường học các cấp của 13 xã đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự theo quy định tại Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 19 (Quốc phòng và An ninh) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
(Kèm theo phụ lục 01: So sánh kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới cấp xã trên địa bàn các xã huyện Lương Tài)
3. Về Kết quả thẩm tra các tiêu chí huyện nông thôn mới
3.1. Tiêu chí số 1: Quy hoạch
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Có quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện được phê duyệt.
b) Kết quả thẩm tra:
Ngày 17/10/2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1369/QĐ-TTg phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; đồng thời huyện Lương Tài đã có Quy hoạch chung xây dựng NTM 13 xã và thị trấn Thứa được phê duyệt. Như vậy, huyện Lương Tài đã có quy hoạch được phủ kín 100%, đảm bảo cơ sở để huyện Lương Tài quản lý, đầu tư phát triển đô thị, xây dựng huyện NTM theo quy hoạch được duyệt.
Hiện nay, UBND huyện Lương Tài đã tiến hành lập Quy hoạch vùng huyện Lương Tài. Ngày 31/10/2019, UBND tỉnh đã phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng huyện Lương Tài đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 751/QĐ-UBND. Đến nay, đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Lương Tài đang đã được triển khai thực hiện, xong bước lấy ý kiến tại địa phương, đang trình Sở Xây dựng thẩm định, UBND tỉnh phê duyệt, dự kiến hoàn thành trong năm 2019.
Việc công bố công khai, cắm mốc chỉ giới và tổ chức thực hiện nghiêm công tác quản lý quy hoạch theo đúng quy định hiện hành.
c) Đánh giá: Huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 01 (Quy hoạch) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.2. Tiêu chí số 2: Giao thông
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Tỷ lệ km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch:
- Đường bộ:
Có 100% km đường huyện do huyện quản lý đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm và kết nối tới trung tâm hành chính các xã trên địa bàn; tỷ lệ đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt 100%.
Cấp kỹ thuật đường huyện đạt chuẩn tối thiểu theo cấp VI đồng bằng theo TCVN: 4054:2005; cấp đường huyện phù hợp với quy hoạch được phê duyệt.
Hệ thống cầu, cống trên các tuyến đường huyện được xây dựng kiên cố, phù hợp với cấp đường quy hoạch.
Có 100% km đường huyện do huyện quản lý được bảo trì hằng năm.
- Đường thủy: Các bến thủy nội địa do địa phương quản lý phục vụ vận chuyển hành khách, hàng hóa phải đảm bảo các điều kiện về an toàn và được cấp phép hoạt động; đầu tư hệ thống hạ tầng để kết nối giao thông đường thủy với giao thông đường bộ.
- Vận tải: Bến xe khách tại trung tâm huyện (nếu có theo quy hoạch) tối thiểu đạt loại 4 theo Thông tư 73/2015/TT-BGTVT ngày 11/11/2015 của Bộ Giao thông vận tải về ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bến xe khách Sửa đổi lần 1 năm 2015; bố trí điểm dừng, điểm đỗ tại trung tâm các xã dọc theo quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện có tuyến vận tải khách công cộng theo quy hoạch đáp ứng nhu cầu phục hành khác, vận chuyển hàng hóa, đảm bảo an toàn giao thông.
b) Kết quả thẩm tra:
- Về giao thông đường bộ:
Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo kết nối tới các xã: Huyện Lương Tài có 49,79 km đường tỉnh lộ (TL280, TL281, TL284, TL285) nối Lương Tài với huyện Gia Bình, huyện Thuận Thành (Bắc Ninh), huyện Cẩm Giàng (Hải Dương). Với 51,94 km đường huyện và 634 km đường xã được kết nối đồng bộ, đảm bảo kết nối tới 100% các xã, thị trấn trong huyện, thuận lợi cho việc vận chuyển, giao thương và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Các tuyến đường huyện đều được nhựa hóa, bê tông hóa đạt tiêu chuẩn TCVN 4054:2005, cấp đường phù hợp với quy hoạch được duyệt. Hệ thống các cầu, cống trên các tuyến đường huyện đều được xây dựng kiên cố, phù hợp với cấp đường quy hoạch. Hệ thống đèn, các biển báo giao thông toàn hệ thống được lắp đặt đúng quy định.
Hằng năm, 100% các tuyến đường giao thông, cầu cống, hệ thống biển báo, đèn tín hiệu đều được kiểm tra, bảo trì thường xuyên góp phần đảm bảo an toàn giao thông, tạo điều kiện rất thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, dân sinh, nhất là phát triển du lịch, dịch vụ.
- Về giao thông đường thủy: Huyện Lương Tài có 03 bến đò ngang chở khách qua sông đang hoạt động, các phương tiện đều có trang thiết bị an toàn và được cấp phép hoạt động đầy đủ. Hệ thống giao thông đường thủy nội địa do địa phương quản lý được lắp đặt hệ thống phao tiêu báo hiệu đảm bảo an toàn, thuận tiện cho các phương tiện lưu thông. Công tác quản lý hoạt động giao thông đường thủy, xử lý vi phạm an toàn giao thông đường thuỷ, quản lý các bến đò ngang được chú trọng.
- Về vận tải: Huyện có 01 bến xe khách Lương Tài tại trung tâm huyện đạt loại 4, thuận lợi cho việc đón trả khách. Các hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa diễn ra thường xuyên, liên tục, đảm bảo nhu cầu của nhân dân. Trên địa bàn huyện có 03 tuyến xe bus nội tỉnh chạy qua huyện và qua địa bàn các xã, cụ thể: Tuyến Bắc Ninh - Kênh Vàng; Bắc Ninh - Lương Tài; Minh Tân- Lương Tài. Ngoài ra, dịch vụ vận tải Taxi cũng đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu đi lại của người dân trong huyện.
c) Đánh giá: Huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 02 (Giao thông) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.3. Tiêu chí số 3: Thủy lợi
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã theo quy hoạch.
b) Kết quả thẩm tra:
- Hệ thống thủy lợi của từng xã phù hợp với quy hoạch hệ thống thuỷ lợi chung trên địa bàn huyện: Hệ thống thủy lợi liên xã trên địa bàn huyện được quy hoạch, xây dựng đồng bộ với hệ thống thủy lợi tại các xã theo Quy hoạch chi tiết phát triển hệ thống công trình thủy lợi huyện Lương Tài được Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt tại Quyết định số 99/QĐ-UBND ngày 06/12/2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
- Tổ chức quản lý, khai thác hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện: Toàn huyện đã kiên cố hóa được 291,0 km tuyến kênh tưới, tiêu (trong đó: 82,0 km kênh tưới, tiêu cấp 1; 209,0 km kênh tưới, tiêu cấp 2) và 83 trạm bơm với tổng công suất 163.220 m3/h đặt tại các xã do các xã quản lý. Hệ thống kênh mương gồm 449 tuyến kênh, trong đó Xí nghiệp Khai thác CTTL Lương Tài quản lý 42 tuyến (22 tuyến kênh tưới, 20 tuyến kênh tiêu), các xã thị trấn quản lý 407 tuyến (261 kênh tưới, 146 kênh tiêu). Hệ thống thủy lợi liên xã của huyện đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã theo quy hoạch đáp ứng nhiệm vụ tưới tiêu phục vụ sản xuất.
Xí nghiệp khai thác công trình thủy lợi Lương Tài quản lý 10 trạm bơm với với tổng công suất 407.400 m3/h. Hệ thống công trình thủy lợi liên xã được quản lý và khai thác theo đúng quy trình vận hành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo đúng công suất và điều hòa tưới, tiêu nước hợp lý trong toàn hệ thống. Trong giai đoạn 2011-2019, Công ty TNHH MTV Khai thác CTTL Nam Đuống đã đầu tư trên 25 tỷ đồng để tu bổ, sửa chữa thường xuyên các công trình thủy lợi do Công ty quản lý thuộc địa bàn huyện Lương Tài.
- Công trình thủy lợi xã có tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ hệ thống thủy lợi: Hàng năm, UBND huyện chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với Xí nghiệp Khai thác CTTL Lương Tài và các tổ thủy nông của các thôn thường xuyên kiểm tra, phát hiện và lập biên bản ngăn chặn, xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đảm bảo vận hành có hiệu quả bền vững, phục vụ tốt cho 100% diện tích sản xuất, dân sinh, được đa số người dân hưởng lợi đồng thuận.
c) Đánh giá: Huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 03 (Thủy lợi) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.4. Tiêu chí số 4: Điện
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống.
b) Kết quả thẩm tra:
Từ năm 2011 đến tháng 6/2019 ngành điện đã đầu tư 112 tỷ đồng cho cải tạo nâng cấp lưới điện trên địa bàn huyện. Đến nay, hệ thống lưới điện trên địa bàn huyện (13 xã và 1 thị trấn) có kết cấu đường dây, trạm biến áp đảm bảo các quy định hiện hành, chất lượng điện năng được đảm bảo cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Hệ thống đường điện trên địa bàn huyện gồm có 169,7 km đường dây trung áp; 432,14 km đường dây hạ áp, 230 trạm biến áp, với tổng dung lượng 123.385 KVA đảm bảo cấp điện cho 41.213 khách hàng, 100% khách hàng sử dụng điện an toàn. Không để xảy ra tình trạng mất an toàn trong quá trình sử dụng đối với tất cả các nguồn điện.
c) Đánh giá: Huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 04 (Điện) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.5. Tiêu chí số 5: Y tế - Văn hóa - Giáo dục
3.5.1. Về Y tế
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 3 theo quy định tại Thông tư số 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 của Bộ Y tế về hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế. Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn quốc gia.
b) Kết quả thẩm tra:
Trung tâm y tế huyện được thành lập theo Quyết định số 273/QĐ-UBND ngày 31/5/2018 của UBND tỉnh Bắc Ninh (trên cơ sở sáp nhập Bệnh viện Đa khoa huyện, Trung tâm Y tế và Trung tâm Dân số kế hoạch hóa gia đình huyện), là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế Bắc Ninh. Trung tâm y tế huyện có 12 khoa, 05 phòng và 180 giường bệnh với tổng số cán bộ công chức, viên chức là 287 người. Trong đó: Tuyến huyện là 183 người, tuyến xã là 104 người (Chuyên khoa II: 01; Chuyên khoa I: 18; Thạc sỹ: 02; Bác sỹ: 36; Y sỹ: 63; CN TYCC: 05; KTV: 16; Điều dưỡng: 68; Hộ sinh: 21; Dược sỹ: 12; cán bộ khác là 45 người).
(Trước khi sáp nhập, Bệnh viện đa khoa huyện Lương Tài được chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh công nhận đạt chuẩn bệnh viện hạng II tại Quyết định số 1123/QĐ-UBND ngày 05/10/2005).
Trong những năm qua, Trung tâm y tế huyện luôn hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ cấp cứu - khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn, với số lượng bình quân hàng năm khoảng 140.000 lượt người đến khám, chữa bệnh.
Công tác y tế dự phòng và kiểm soát dịch bệnh được Trung tâm thực hiện có hiệu quả. Vấn đề y đức, khám chữa bệnh được nâng lên. Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được thực hiện đồng bộ đạt kết cao, trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm đầy đủ các loại vacxin. Trung trâm đã triển khai hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh, phòng chống phong, bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng, phòng chống sốt xuất huyết, tiêm chủng mở rộng, chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình, phòng chống HIV/AIDS, VSATTP và chương trình y tế học đường cùng các chương trình quốc gia khác. Do làm tốt công tác y tế dự phòng nên trong giai đoạn 2011 - 2019 trên địa bàn huyện Lương Tài không có dịch bệnh nguy hiểm, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Tính đến cuối năm 2019 các xã, thị trấn đều đạt tiêu chí Quốc gia về y tế xã. Tiêm chủng mở rộng hàng năm đều đạt trên 98%. Tính đến nay, Số lượng người tham gia bảo hiểm y tế toàn huyện là 95.699/103.140 người, chiếm 92,8% (của 13 xã đạt 92,7%); toàn huyện có 14/14 xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn đến năm 2020. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi của 14 xã, thị trấn là 11,8% (năm 2011 đạt 16,9%).
c) Đánh giá: Huyện Lương Tài đạt chuẩn nội dung Y tế thuộc tiêu chí số 05 (Y tế - Văn hóa – Giáo dục) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.5.2. Về Văn hóa
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã có hiệu quả khi đảm bảo các yêu cầu theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Thông tư số 01/2010/TT-BVHTTDL ngày 26/02/2010 ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ chức sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thông tư số 11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
b) Kết quả thẩm tra:
- Trung tâm Văn hóa- Thể thao huyện Lương Tài được thành lập tại Quyết định số 17/QĐ-UBND ngày 18/4/2005 của UBND tỉnh Bắc Ninh, là đơn vị sự nghiệp, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động.
- Về cơ sở vật chất: Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện cơ bản các tiêu chí đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch, có diện tích trên 5000m2 có sân vận động và sân khấu ngoài trời phục vụ tốt hoạt động văn nghệ thể thao hàng năm của huyện; Hệ thống công trình thể dục - thể thao, bao gồm: 01 sân quần vợt ngoài trời; 02 sân cầu lông trong nhà; 01 sân cỏ tự nhiên với diện tích trên 3000m2. Các công trình này đều được thiết kế, xây dựng đảm bảo tiêu chuẩn, phục vụ tốt các hoạt động thi đấu, luyện tập (kể cả buổi tối) cho vận động viên và nhân dân trong huyện. Ngoài ra, huyện có 01 hội trường với 350 chỗ ngồi, đảm bảo phục vụ tốt các hội nghị, hội thảo và hội diễn văn nghệ tập thể của huyện.
- Về tổ chức bộ máy: Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Lương Tài có tổng số 10 cán bộ trong biên chế (trình độ đào tạo: Thạc sỹ 04, đại học 06); Ban Lãnh đạo gồm Giám đốc và 02 Phó Giám đốc; có 03 Phòng ban chuyên môn;
- Về tình hình hoạt động: Hàng năm, Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện tổ chức trên 10 hội thi, hội diễn văn nghệ, thể dục, thể thao, thu hút đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia. Qua đó phát hiện, góp phần cung cấp nguồn hạt nhân văn nghệ làm nòng cốt cho các cuộc Liên hoan các cấp, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Bên cạnh đó, Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện còn tích cực tham gia trên 10 hội thao, hội diễn cấp tỉnh đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Trung tâm Văn hóa và các công trình thể dục, thể thao của huyện trong những năm qua đã phục vụ tốt các hoạt động chính trị - xã hội của huyện và đáp ứng được nhu cầu văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí của nhân dân. Các công trình trên đều đạt chuẩn theo quy định tại Thông tư số 11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Huyện Lương tài đã quy hoạch Trung Tâm VH-TT ra khu đất mới thực hiện đầu tư xây dựng cụ thể: Diện tích đất quy hoạch: 39.118 m2 đã san mặt bằng (sân vận động: 14.025 m2; nhà thi đấu: 2.918 m2; bể bơi: 1.467 m2).
- Đài phát thanh huyện và đài truyền thanh các xã được quan tâm đầu tư trang thiết bị, tăng chương trình và thời lượng phát sóng, làm tốt công tác tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương đạt hiệu quả thiết thực.
c) Đánh giá: Huyện Lương Tài đạt chuẩn nội dung Văn hóa thuộc tiêu chí số 05 (Y tế - Văn hóa - Giáo dục) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.5.3. Về Giáo dục
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Có từ 60% trở lên số trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Kết quả thẩm tra:
Trên địa bàn huyện có 02 trường THPT công lập là Trường THPT Lương Tài và Trường THPT Lương Tài số 2. Đến nay, cả 2/2 trường THPT đều đạt chuẩn quốc gia, đạt 100%, cụ thể:
- Trường THPT Lương Tài được Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh công nhận đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2018-2022 tại Quyết định số 961/QĐ-UBND ngày 13/7/2017.
- Trường THPT Lương Tài số 2 được Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh công nhận đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2018-2023 tại Quyết định số 848/QĐ-UBND ngày 06/6/2018.
c) Đánh giá: Huyện Lương Tài đạt chuẩn nội dung Giáo dục thuộc tiêu chí số 05 (Y tế - Văn hóa - Giáo dục) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.6. Tiêu chí số 6 về Sản xuất
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung; hoặc có mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, tổ chức liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của huyện.
b) Kết quả thẩm tra:
* Về mô hình sản xuất hàng hóa tập trung:
Về trồng trọt: Trên địa bàn huyện đã hình thành vùng sản lúa năng suất cao, chất lượng cao quy mô từ 3 ha trở lên tại các xã: An Thịnh, Bình Định, Quảng Phú, Lâm Thao, Trung Chính, thị trấn Thứa; Vùng rau mầu tập trung tại các xã: Minh Tân, Trung Kênh, Lai Hạ, An Thịnh; Cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, đậu tương): Trung Kênh, An Thịnh, Minh Tân; Bí xanh: Phú Hoà; Hành tỏi: An Thịnh, Trung Kênh; Cà rốt: Minh Tân, Lai Hạ, Trung Kênh, Trung Chính; Ớt: An Thịnh, Trung Kênh; Khoai lang: An Thịnh...
Đặc biệt, có 04 doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực trồng trọt như: Công ty CP Tập đoàn Hồ gươm, Công ty TNHH xuất nhận khẩu nông sản Hải Phong, Công ty CP đầu tư và phát triển Hưng Gia Nguyễn, Công ty TNHH xuất nhập khẩu Vĩnh Cửu đầu tư trực tiếp vào sản xuất cây, con, phân bón, thức ăn chăn nuôi đã và đang có những đóng góp quan trọng vào phát triển nông nghiệp của huyện.
Về chăn nuôi: Trên địa bàn huyện có số doanh nghiệp và trang trại chăn nuôi lớn xa khu dân cư đang ứng dụng quy trình công nghệ cao như: - Công ty TNHH lợn giống DABACO Lương Tài; Trang trại hộ ông Vũ Bá Việt (gia công với CP Group); Trang trại hộ ông Phạm Đình Chất; Trang trại hộ ông Đỗ Công Hải...
Về thủy sản: Hình thành 10 vùng nuôi trồng thủy sản tập trung có diện tích từ 10 ha trở lên với tổng diện tích là 285 ha tại các xã Trung Chính (45 ha), Phú Hoà (60 ha), Trung Kênh (30 ha), Quảng Phú (23 ha), Trừng Xá (18 ha), An Thịnh (22 ha), Bình Định (20 ha), Minh Tân (12 ha), Lâm Thao (35 ha) và thị trấn Thứa (20 ha). Một số hộ đã áp dụng công nghệ nuôi cá thâm canh có sử dụng quạt nước, thức ăn công nghiệp và chế phẩm vi sinh trong xử lý môi trường ao nuôi, trên một số đối tượng cá nuôi như chép, trôi, trắm, rô phi, chim trắng...đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Trên địa bàn huyện đã và đang thực hiện 04 mô hình trồng trọt ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất như: Dự án trồng tía tô trong nhà kính (nhà màng) tại xã Lâm Thao, diện tích 8,11 ha, diện tích đã trồng 5,5 ha; Sản xuất rau măng tây xanh, cà rốt, áp dụng theo quy trình Viet Gap tại xã Minh Tân diện tích 4,0 ha; Mô hình trồng cây ăn quả hữu cơ (bưởi, cam) áp dụng công nghệ tưới béc bù áp quanh gốc (tưới phun tự động) theo công nghệ Israel với diện tích 10,1 ha, tại xã Mỹ Hương ; mô hình trồng cây ăn quả (bưởi da xanh) áp dụng hệ thống tưới phun tự động với diện tích 2,5 ha tại xã Quảng Phú.
c) Đánh giá: Huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 06 (Sản xuất) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.7. Tiêu chí Môi trường
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn;
- Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường.
b) Kết quả thẩm tra:
* Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đã đạt tiêu chuẩn:
- Vấn đề thu gom vận chuyển rác thải sinh hoạt:
UBND huyện đã chỉ đạo thành lập và duy trì hoạt động ổn định 108 tổ vệ sinh môi trường nông thôn với 266 lao động tham gia; số xe gom rác đẩy tay 3 bánh đang hoạt động 508 xe và 292 thùng lưu trữ rác thải, cả huyện có 99/101 thôn xây dựng điểm tập kết rác thải; Tần suất thu gom, vận chuyển rác từ các hộ gia đình, cá nhân ra vị trí tập kết từ 2 ngày/lần. Hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt được duy trì thưởng xuyên, đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn.
Ngày 04/9/2019, UBND tỉnh đã cấp Quyết định chủ trương đầu tư số 526/QĐ-UBND đối với dự án đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung, chủ đầu tư là Công ty cổ phần xử lý chất thải, năng lượng EU và China Couch Venture Holdings(HK) Limited. Hiện nay, Công ty đang triển khai và hoàn thiện các thủ tục như: Báo cáo đánh giá tác động môi trường, thiết kế hạ tầng kỹ thuật, điều chỉnh quy hoạch để xin giao đất thực hiện dự án, dự kiến khởi công vào tháng 12/2019.
- Đối với chất thải rắn công nghiệp thông thường, nguy hại:
Chất thải rắn công nghiệp thông thường: Hiện tại, ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của huyện Lương Tài chưa phát triển mạnh; trên địa bàn huyện có 01 cụm công nghiệp Lâm Bình; 02 đơn vị sản xuất hàng may mặc, 01 nhà máy sản xuất ngói lợp và các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ, lẻ nằm rải rác ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện; cơ bản chất thải công nghiệp thông thường được các đơn vị tái sử dụng hoặc tái chế; đối với chất thải không còn khả năng tái sử dụng, tái chế các đơn vị đã thu gom và ký hợp đồng với đơn vị xử lý theo quy định.
Chất thải rắn nguy hại: Do công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển nên lượng chất thải nguy hại trên địa bàn huyện có ít, chủ yếu phát sinh trong các cơ sở doanh nghiệp, lượng chất thải này cơ bản được các doanh nghiệp lưu giữ trong các thùng chứa và ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng xử lý theo quy định.
Chất thải rắn y tế: Toàn bộ chất thải y tế của Trung tâm y tế huyện; 02 phòng khám đa khoa và 14 trạm y tế nằm trên địa bàn các xã, thị trấn được Trung tâm y tế huyện quản lý theo đúng quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2018 của liên Bộ: Y tế và Tài nguyên và Môi trường, cụ thể:
Trung tâm Y tế huyện đã hoàn thành các thủ tục, hồ sơ môi trường liên quan đến công tác quản lý chất thải bệnh viện theo quy định; các chương trình quản lý, giám sát và quan trắc môi trường, kịp thời xử lý mọi sự cố xảy ra, hạn chế tối đa các tác hại ảnh hưởng đến môi trường;
Việc phân loại, thu gom và lưu giữ chất thải rắn y tế được thực hiện từ các khoa phòng, Trạm y tế phát sinh chất thải theo đúng quy định, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân viên và bệnh nhân. Trung tâm đang vận hành tốt Lò đốt chất thải rắn y tế công suất 20-25kg rác thải y tế/giờ, đáp ứng đủ nhu cầu xử lý rác thải tại đơn vị; đảm bảo tiêu chuẩn, quy định môi trường hiện hành (QCVN 02:2012/BTNMT); kết quả quan trắc môi trường định kỳ hàng quý đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Xử lý nước thải: Hệ thống xử lý nước thải tại Trung tâm hoạt động ổn định, lượng nước thải không vượt quá công suất thiết kế; nước thải từ Trung tâm được xử lý khử trùng ban đầu bằng Chloramine B, chất lượng nước thải sau khi qua hệ thống xử lý thải và thải ra môi trường; kết quả quan trắc môi trường định kỳ hàng quý đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Xử lý chất thải y tế nguy hại: Trung tâm xử lý bằng cách đăng ký sổ chủ nguồn chất thải nguy hại, thu gom về nhà lưu giữ chất thải nguy hại và hợp đồng với Công ty cổ phần Môi trường Thuận Thành (đơn vị có chức năng) để thu gom, xử lý theo quy định.
- Tình hình xử lý chất thải trong sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi:
Chất thải chăn nuôi: Trên địa bàn huyện hiện có 6.855 cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề chăn nuôi gia súc, gia cầm; trong đó các khu chăn nuôi tập trung đều được quy hoạch và xây dựng ngoài khu dân cư và được đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường theo quy định như: Hệ thống hầm Biogas, hệ thống thu gom chất thải, nước thải, khí, mùi, trồng cây xanh xung quanh…
Chất thải bao bì thuốc bảo vệ thực vật: UBND tỉnh đã hỗ trợ cho huyện 1913 thùng chứa bao bì thuốc bảo vệ thực vật và UBND huyện đã giao cho Hội Nông dân huyện phụ trách thu gom, quản lý. Bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng được người dân thu gom, đưa vào các thùng chứa và các bể chứa xây dựng ngoài đồng để xử lý theo quy định.
- Tình hình xử lý chất thải trong sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi:
Chất thải chăn nuôi: Trên địa bàn huyện hiện có 6.855 cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề chăn nuôi gia súc, gia cầm; trong đó các khu chăn nuôi tập trung đều được quy hoạch và xây dựng ngoài khu dân cư và được đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường theo quy định như: Hệ thống hầm Biogas, hệ thống thu gom chất thải, nước thải, khí, mùi, trồng cây xanh xung quanh…
Chất thải bao bì thuốc bảo vệ thực vật: Bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng được người dân thu gom, đưa vào các bể chứa xây dựng ngoài đồng để xử lý theo quy định.
* Các Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường:
- Hồ sơ, thủ tục về môi trường: Các cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ trên địa bàn huyện Lương Tài khi đi vào hoạt động đều có Báo các đánh giá tác động môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường đơn giản theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ. Các cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ được xác nhận môi trường đã có các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định.
- Các xã đã tổ chức ký cam kết thực hiện giữ gìn, bảo vệ cảnh quan môi trường đến tất cả các hộ dân trong xã.
- Trên địa bàn huyện Lương Tài hiện có 03 làng nghề truyền thống gồm: Làng nghề đồ Gỗ mỹ nghệ thôn Lĩnh Mai, làng nghề đúc Đồng thôn Quảng Bố (xã Quảng Phú), làng nghề sản xuất mỳ, bánh đa Tử Nê (xã Tân Lãng). Trong quá trình sản xuất, các hộ gia đình, cá nhân trong các làng nghề cơ bản đã đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường như: Ống khói, hệ thống thu gom nước thải, bể chứa nước thải, thu gom chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định.
c) Đánh giá: Huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 07 (Môi trường) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.8. Tiêu chí số 8: An ninh, trật tự xã hội
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Đảm bảo an toàn, an ninh trật tự xã hội.
b) Kết quả thẩm tra:
1. Hằng năm, Huyện ủy đã ra Nghị quyết về công tác đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn huyện lương Tài; UBND huyện, Ban chỉ đạo 138 huyện đã xây dựng kế hoạch để tổ chức và triển khai kế hoạch đảm bảo ANTT và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trên địa bàn huyện. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 60/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh, Thông tư số 23 của Bộ Công an về thủ tục, trình tự đăng ký, xét duyệt khu dân cư, trường học, cơ quan, đơn vị, xã, thị trấn an toàn về ANTT (nay là Quyết định số 804/QĐ-UBND ngày 28/5/2019).
Công an huyện đã chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, Chính quyền chú trọng công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền các chính sách giải phóng mặt bằng, phòng ngừa, đấu tranh, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội. Chủ động phối hợp, hướng dẫn các cơ quan, doanh nghiệp, các đơn vị trường học tăng cường vận động nhân dân tích cực tham gia phối hợp với các lực lượng chức năng trong công tác phòng ngừa, trấn áp tội phạm và tệ nạn xã hội.
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được triển khai kịp thời, hiệu quả và đồng bộ. Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trên địa bàn huyện Lương Tài luôn được tổ chức chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc góp phần quan trọng vào công tác đảm bảo ANTT và Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới. Trong những năm qua, hàng năm đều xây dựng từ 01 đến 02 mô hình (hiện toàn huyện có 15 loại mô hình, câu lạc bộ); năm 2018 đã xây dựng mới 02 mô hình (CLB Tuyên truyền pháp luật về ANTT vùng giáo thôn Thọ Ninh, mô hình đoàn viên thanh niên THPT Lương Tài).
Từ năm 2015 đến nay, Công an huyện liên tục đạt đơn vị Quyết thắng, đơn vị gương mẫu chấp hành điều lệnh Công an nhân dân, 100% Ban Công an xã, thị trấn hoàn thành nhiệm vụ, trong đó có 90% hoàn thành tốt nhiệm vụ, nhiều đơn vị đạt danh hiệu đơn vị Quyết thắng. Nhiều tập thể, cá nhân Công an huyện, Công an xã, thị trấn được Bộ Công an, UBND tỉnh Bắc Ninh, Giám đốc Công an tỉnh Bắc Ninh, Chủ tịch UBND huyện Lương Tài tặng thưởng Bằng Khen và Giấy Khen.
2. Trên địa bàn huyện hiện nay không xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người kéo dài, vượt cấp trái pháp luật.
3. Trên địa bàn không có tụ điểm nào phức tạp về trật tự xã hội. Một số loại tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác có diễn biến phức tạp, tuy nhiên đã được kiềm chế. Đặc biệt đã hạn chế đến mức thấp nhất các vụ trọng án đặc biệt nghiêm trọng và rất nghiêm trọng.
4. Lực lượng vụ trang huyện (công an, bộ đội địa phương) hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự tại địa phương.
Công an huyện đã hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự xã hội, do vậy mà số vụ phạm pháp hình sự giảm dần theo từng năm (năm 2017 xảy ra 40 vụ; năm 2018 xảy ra 38 vụ; Đến tháng 10/2019 xảy ra 25 vụ). Đến nay, trên địa bàn huyện không có xã trọng điểm, phức tạp về ANTT.
Công tác phối hợp hoạt động giữa các lực lượng được duy trì và thực hiện có nền nếp theo Nghị định số 03/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Quốc phòng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và nhiệm vụ quốc phòng; Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28/12/2015 của Chính phủ từ đó tình hình ANCT, TTATXH trên địa bàn huyện được giữ vững, các tai, tệ nạn giảm rõ rệt.
Huyện đã thực hiện nghiêm quy trình tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm được giao. Động viên kiểm tra và huấn luyện quân nhân dự bị, xây dựng lực lượng dân quan tự vệ theo đúng chủ trương “vũng mạnh, rộng khắp”, đảm bảo chất lượng chính trị, hàng năm được tổ chức huấn luyện chặt chẽ, nghiêm túc. 100% quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về địa phương và phương tiện kỹ thuật được đăng ký, quản lý chặt chẽ theo chỉ tiêu trên giao và sẵn sàng động viên khi có lệnh.
c) Đánh giá: Huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 08 (An ninh trật tự xã hội) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.9. Tiêu chí số 9: Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp huyện được kiện toàn tổ chức và hoạt động đúng quy định;
- Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới cấp huyện được tổ chức và hoạt động đúng quy định.
b) Kết quả thẩm tra:
- Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp huyện được kiện toàn tổ chức và hoạt động đúng quy định.
Về việc thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo: Ngày 14/3/2011, UBND huyện ban hành Quyết định số 358/QĐ-UBND thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới huyện giai đoạn 2010-2020. Từ khi thành lập đến nay, Ban Chỉ đạo huyện đã 10 lần được kiện toàn tại các Quyết định của Chủ tịch UBND huyện: Quyết định số 1773/QĐ-UBND ngày 11/07/2012, Quyết định số 2232/QĐ-UBND ngày 21/10/2014, Quyết định số 664/QĐ-UBND ngày 10/4/2015, Quyết định số 1435/QĐ-UBND ngày 17/7/2015; Quyết định số 1669/QĐ-UBND ngày 17/11/2016, Quyết định số 962/QĐ-UBND ngày 12/6/2017, Quyết định số 1547/QĐ-UBND ngày 03/10/2017, Quyết định số 1238/QĐ-UBND ngày 06/9/2018, Quyết định số 1016/QĐ-UBND ngày 08/4/2019 và Quyết định số 2028/QĐ-UBND ngày 18/9/2019.
Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới huyện có 25 thành viên, đồng chí Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban, đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện làm Phó Trưởng ban thường trực, đồng chí Trưởng Phòng Nông nghiệp và PTNT làm Phó trưởng ban, các thành viên còn lại là trưởng các phòng, ban ngành của huyện. Trong quá trình thực hiện, Ban chỉ đạo đã phân công nhiệm vụ phụ trách tiêu chí và phụ trách các xã cho từng thành viên trong Ban chỉ đạo.
Công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát tại địa phương cũng luôn được Huyện ủy, HĐND, UBND, Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện và các cơ quan, ban, ngành huyện có liên quan thực hiện thường xuyên, liên tục tạo nhiều thuận lợi trong quá trình thực hiện Chương trình. Qua đó đã kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện tại các xã cũng như các lĩnh vực thuộc ngành phụ trách.
Huyện làm tốt công tác chỉ đạo không để xảy ra tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới và không huy động quá khả năng đóng góp tự nguyện của dân trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.
- Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện được tổ chức và hoạt động đúng quy định.
Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Lương Tài giai đoạn 2016-2020 được Chủ tịch UBND huyện thành lập tại Quyết định số 680/QĐ-UBND ngày 12/5/2016; kiện toàn tại Quyết định số 963/QĐ-UBND ngày 12/6/2017. Sau khi thành lập, Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện đã ban hành quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên; kịp thời tham mưu cho Ban chỉ đạo huyện, UBND huyện theo đúng chức năng, nhiệm vụ được quy định tại quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Văn phòng điều phối nông thôn mới huyện do Phòng Nông nghiệp và PTNT làm cơ quan thường trực, có chức năng giúp BCĐ huyện quản lý và tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn; Văn phòng điều phối nông thôn mới huyện có nhiệm vụ: Giúp Ban chỉ đạo huyện xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chương trình trên địa bàn; Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện chương trình trên địa bàn; Chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của BCĐ huyện và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng Ban chỉ đạo; Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về chương trình trên địa bàn; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND huyện quy định.
c) Đánh giá: Huyện Lương Tài đạt chuẩn tiêu chí số 09 (Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
4.1. Về huy động nguồn vốn
Đến nay, tổng kinh phí đã huy động xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lương Tài là 1.334,133 tỷ đồng (chưa kể vốn tín dụng); trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 10,656 tỷ đồng chiếm 0,80%;
- Vốn ngân sách tỉnh: 1.084,104 tỷ đồng, chiếm 81,26%;
- Vốn ngân sách huyện, xã: 158,813 tỷ đồng, chiếm 11,90%;
- Vốn nhân dân đóng góp: 80,560 tỷ đồng, chiếm 6,04 %.
Nhiều xã đã huy động được sự đóng góp tích cực của người dân và doanh nghiệp trong xây dựng nông thôn mới, tiêu biểu như: Phú Lương, Tân Lãng, Lâm Thao, Trừng Xá.
4.2. Nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới
Các dự án thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn đều được thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, quy định của Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện có liên quan; khối lượng hoàn thành của các dự án đã thực hiện được nghiệm thu và bố trí vốn thanh quyết toán kịp thời. Tính đến tháng 11/2019, huyện Lương Tài không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.
5. Một số kết quả nổi bật trong xây dựng nông thôn mới của huyện Lương Tài
5.1. Về cơ sở hạ tầng thiết yếu
- Giao thông: Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện từ tỉnh lộ đến đường ngõ, xóm đều được nhựa hóa, bê tông hóa hoặc cứng hóa đảm bảo tính kết nối, đi lại thuận tiện. Hiện nay, trên một số tuyến đường có trồng cây xanh, trồng hoa, đã hình thành những tuyến đường hoa, tạo mỹ quan xanh, sạch, đẹp. Huyện Lương Tài đang tiếp tục chỉ đạo triển khai nhân rộng các tuyến đường hoa ở các thôn, xóm.
- Thủy lợi: Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động tại các xã là 4.834/4.984 ha (đạt tỷ lệ 97%), cao hơn nhiều so với yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới.
- Trường học: Toàn huyện có 48/48 trường học đạt chuẩn quốc gia (18 trường nầm non; 15 trường tiểu học; 14 trường THCS và 01 liên trường tiểu học và THCS). Các trường học trong huyện có cơ sở vật chất đồng bộ, khang trang, đáp ứng tốt nhu cầu dạy và học.
- Cơ sở vật chất văn hóa: 100% số xã có hội trường văn hoá đa năng, có các phòng chức năng, có khu thể thao,... đảm bảo phục vụ các sự kiện lớn, hội nghị, sinh hoạt văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí của toàn xã. 13/13 xã (tỷ lệ 100%) có điểm vui chơi, giải trí, thể thao cho trẻ em và người cao tuổi, được bố trí tại các sân thể thao tập trung, nhà văn hóa thôn, có trang bị một số thiết bị cần thiết phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí để trẻ em, người cao tuổi. 93/93 thôn đều có nhà văn hóa, điểm sinh hoạt cộng đồng theo quy định, đảm bảo phục vụ nhu cầu văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của nhân dân trên địa bàn.
5.2. Về phát triển sản xuất
- Đến nay, toàn huyện có 158 HTX hoạt động theo luật HTX năm 2012, trong đó có 88 HTX DVNN; 10 HTX TTCN và 60 HTX chuyên ngành với 21.540 thành viên.
- Huyện Lương Tài có 01 cụm công nghiệp (Lâm Bình), sự phát triển công nghiệp đã góp phần quan trọng trong giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, đời sống và trình độ cho người dân trên địa bàn huyện.
- Thu nhập bình quân khu vực nông thôn năm 2019 của toàn huyện đạt 46,2 triệu đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn (tính theo chuẩn nghèo đa chiều, đã trừ hộ được bảo trợ xã hội) trên toàn huyện là 1,35%.
5.3. Về Giáo dục, y tế, văn hóa, môi trường
- Giáo dục: 14/14 xã, thị trấn (tỷ lệ 100%) hoàn thành chương trình xóa mù chữ và đạt phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, đạt phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục THCS mức độ 2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) đạt 98,4%. Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo đạt 60,1%.
- Y tế: Số lượng người tham gia bảo hiểm y tế toàn huyện là 95.699/103.140 người, chiếm 92,8% (của 13 xã đạt 92,7%); toàn huyện có 14/14 xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn đến năm 2020. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi của 14 xã, thị trấn là 11,8% (của 13 xã là 12,3%).
- Văn hoá: Năm 2019 tỷ lệ Làng văn hóa đạt 90,3%. Phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao tại các thôn ngày càng phát triển. Tại các thôn đều có các câu lạc bộ thường xuyên hoạt động, góp phần nâng cao đời sống tinh thần của người dân, như: Quan họ, Karate, cầu lông, dưỡng sinh, đánh trống,…
- Môi trường:
Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh toàn huyện là 36.876 hộ/36.876 hộ, đạt tỷ lệ 100%; số hộ sử dụng nước sạch là 34.772/38.876, đạt 94,29% (của 13 xã là 31.385/33.489, đạt tỷ lệ 93,72%).
Hàng năm, UBND huyện và các xã, các tổ chức đoàn thể từ huyện đến xã đều xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch vệ sinh môi trường, điển hình như: phong trào “Đoạn đường thanh niên” của Đoàn Thanh niên; phong trào “5 không 3 sạch”, “đường hoa” của Hội Phụ nữ; phong trào “Ngày chủ nhật xanh” do UBND huyện phát động,… đã góp phần làm cho môi trường trên địa bàn toàn huyện xanh - sạch - đẹp. Đến nay, 100% số xã đều đảm bảo xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn.
100% số xã có Tổ vệ sinh môi trường, UBND huyện đã chỉ đạo thành lập và duy trì hoạt động ổn định 108 tổ vệ sinh môi trường nông thôn với 266 lao động tham gia; số xe gom rác đẩy tay 3 bánh đang hoạt động 508 xe và 292 thùng lưu trữ rác thải. Rác thải sinh hoạt của các hộ gia đình, cá nhân được Tổ vệ sinh môi trường vận chuyển về điểm tập kết. Các điểm dân cư tập trung đều có hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước thải, không có hiện tượng tắc nghẽn, tù đọng nước thải và ngập úng.
5.4. Về An ninh trật tự
Tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội của 13/13 xã trong những năm qua luôn được giữ vững và ổn định: Không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người kéo dài, khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật; không có địa bàn phức tạp về trật tự, xã hội; các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác được kiềm chế, giảm so với cùng kỳ năm trước. 13/13 xã được công nhận đạt chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
II. KẾT LUẬN
1. Về hồ sơ
Hồ sơ đề nghị xét công nhận của huyện Lương Tài đạt chuẩn nông thôn mới đã được UBND huyện Lương Tài hoàn thành đầy đủ, đúng trình tự, đủ thủ tục. Hồ sơ đã được Đoàn thẩm định nông thôn mới tỉnh tiếp nhận, thẩm tra, đánh giá đảm bảo đúng theo Quy định tại Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng chính phủ về việc Ban hành Quy định, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
2. Về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới
2.1. Về số xã đạt chuẩn nông thôn mới
Huyện Lương Tài có 13/13 xã (tỷ lệ 100%) đạt chuẩn nông thôn mới. Trong đó: 04 xã (Trung Kênh, Trung Chính, Trừng Xá, Tân Lãng) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia quy định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và bổ sung tại Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Có 09 xã (Minh Tân, Phú Hòa, Quảng Phú, Lâm Thao, Lai Hạ, Mỹ Hương, An Thịnh, Bình Định, Phú Lương) đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia quy định tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
04 xã (Trung Kênh, Trung Chính, Trừng Xá, Tân Lãng) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn trước đã được các Sở, ngành và UBND huyện Lương Tài thẩm tra, đánh giá lại kết quả thực hiện đến nay theo tiêu chí nông thôn mới tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh. Sau khi rà soát, đánh giá lại, cả 04 xã trên đều đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định.
(Kèm theo phụ lục 02: Thống kê các xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn huyện Lương Tài)
2.2. Về thực hiện tiêu chí huyện nông thôn mới
Huyện Lương Tài có 9/9 (tỷ lệ 100%) tiêu chí huyện nông thôn mới đạt chuẩn theo quy định theo Quyết định số 558/QĐ-TTg, ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
(Kèm theo phụ lục 03: Biểu tổng hợp kết quả thẩm tra các tiêu chí huyện nông thôn mới huyện Lương Tài)
2.3. Về phương pháp, cách làm sáng tạo trong nông thôn mới
- Trong phát triển sản xuất: đối với sản xuất nông nghiệp chọn quy hoạch vùng sản xuất và dồn điền đổi thửa là khâu đột phá; thực hiện chuyển đổi lại cơ cấu, phương thức sản xuất để nâng cao hiệu quả là then chốt. Trong sản xuất công nghiệp, dịch vụ chọn những sản phẩm, nghề là thế mạnh của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng, giao thông, điện, nước, đào tạo nhân lực, dạy nghề... để khuyến khích phát triển nâng cao thu nhập cho người dân.
- Trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn: Huyện Lương Tài ưu tiên đầu tư các công trình phục vụ trực tiếp phát triển kinh tế, xã hội. Trong đó, chọn giao thông nông thôn là khâu đột phá bắt đầu từ đường thôn, xóm, liên thôn, liên xã; Lồng ghép các chương trình, dự án về thủy lợi, cơ sở trường học, y tế, nước sạch, môi trường... để thực hiện Chương trình nông thôn mới.
- Lựa chọn những xã điểm có ưu thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội để xây dựng điển hình; qua đó, đánh giá, rút kinh nghiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện, đồng thời là nơi tham quan, học tập cho cán bộ và người dân trực tiếp nhìn thấy hiệu quả, lợi ích của việc xây dựng nông thôn mới.
3. Về tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới
Tính đến tháng 11/2019, huyện Lương Tài không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP HUYỆN LƯƠNG TÀI CẦN TẬP TRUNG THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG THỜI GIAN TỚI
Với quan điểm xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng không ngừng nhằm ngày một nâng cao chất lượng sống cho cộng đồng dân cư. Bởi vậy, trong thời gian tới, huyện Lương Tài cần tiếp tục nghiên cứu, quán triệt đầy đủ, nghiêm túc các quan điểm chỉ đạo của Đảng, nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nhất là Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới theo các văn bản chỉ đạo của Trung ương, triển khai quyết liệt đồng bộ các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy, đồng thời tập trung cao lãnh đạo, chỉ đạo, huy động các nguồn lực để tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới cấp xã, cấp huyện hướng tới xây dựng xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu; tập trung các giải pháp phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; không ngừng củng cố hệ thống chính trị, giữ gìn an ninh trật tự và xây dựng cảnh quan môi trường sáng - xanh - sạch - đẹp với các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể sau:
1. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới; đa dạng hóa các hình thức truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhằm triển khai sâu rộng và thiết thực Phong trào thi đua “Bắc Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới” và phản ánh kịp thời hơi thở của cuộc sống thực tiễn xây dựng nông thôn mới của các địa phương trong huyện, tỉnh và ở cả nước.
2. Tiếp tục thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới theo hướng bền vững, có chất lượng và từng bước đi vào chiều sâu, trong đó, chú trọng vào những nội dung sau:
a) Tiếp tục quản lý tốt các quy hoạch đã được phê duyệt, đồng thời rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện để đảm bảo tính phù hợp, đồng bộ giữa các quy hoạch.
b) Tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã, huyện tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho cư dân nông thôn;
c) Ưu tiên thúc đẩy phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, nhất là sản xuất nông nghiệp sạch - an toàn, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế nông thôn để tăng thu nhập người dân nông thôn một cách bền vững, trong đó:
- Tập trung phát triển nông nghiệp bền vững, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, thân thiện với môi trường, đạt năng suất cao, giá trị gia tăng lớn;
- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm” tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030, nhằm tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa chất lượng cao, mang tính đặc trưng, lợi thế của huyện. Tổ chức tuyên truyền, tập huấn, đào tạo cán bộ trực tiếp tham gia thực hiện Chương trình;
- Thúc đẩy đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã theo Luật năm 2012;
- Tiếp tục đổi mới phương thức thực hiện và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng gắn đào tạo nghề với triển khai các mô hình, dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị cụ thể, theo nhu cầu hoặc dự án đầu tư ở nông thôn của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế...
d) Chú trọng bảo vệ môi trường và tạo cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, hiện đại, hợp lý; giữ gìn được những đặc trưng và bản sắc nông thôn truyền thống xanh - sạch -đẹp. Tiếp tục chỉ đạo các địa phương phát triển và nhân rộng các mô hình đường hoa - cây xanh, tạo môi trường nông thôn trong lành, không có các hoạt động gây ô nhiễm và làm suy thoái môi trường; khuyến cáo không sử dụng túi nilon trong sinh hoạt; phát động các phong trào làm sạch làng quê; nâng cao tỷ lệ sử dụng nước sạch đạt chuẩn theo hệ thống cung cấp tập trung thông qua các hình thức xã hội hóa phù hợp; duy trì tốt hoạt động thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
e) Nâng cao chất lượng đời sống văn hoá và giữ gìn an ninh trật tự: Gắn xây dựng nông thôn mới với Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; Khuyến khích và thường xuyên tổ chức các hoạt động xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội thu hút số lượng lớn người dân tham gia; tổ chức các hoạt động phát triển cộng đồng nhằm phát huy và bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp; xây dựng và thực hiện hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; ngăn chặn, đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội để thực sự tạo ra nông thôn mới bình yên.
3. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả các tiêu chí nông thôn mới, xác định rõ các tiêu chí trọng tâm để tập trung chỉ đạo, nhất là các tiêu chí về đời sống người dân, môi trường, văn hoá và an ninh trật tự; chỉ đạo các xã trên địa bàn triển khai việc xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu (Phấn đấu đến năm 2025, toàn huyện có từ 2 - 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và đến năm 2030 có 2 - 3 xã đạt nông thôn mới kiểu mẫu), tiến tới xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
4. Tiếp tục nâng cao năng lực bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp. Triển khai hiệu quả các chuyên đề tập huấn, bồi dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới cấp huyện, cấp xã, thôn theo Quyết định số 4072/QĐ-BNN-VPĐP ngày 05/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp huy động và đa dạng hóa các nguồn vốn để thực hiện Chương trình:
- Thông qua các hình thức lồng ghép các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; tăng cường các hình thức xã hội hóa để thu hút đầu tư vào bảo vệ và xử lý môi trường, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, cung cấp nước sạch, dịch vụ văn hóa - thể thao;
- Công khai các khoản đóng góp của dân, theo nguyên tắc tự nguyện và do Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua;
- Tiếp tục bố trí kinh phí hỗ trợ cho các xã nâng cao chất lượng tiêu chí đạt chuẩn, trong đó ưu tiên cho các xã triển khai kế hoạch xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2019-2020; kiên quyết không để xảy ra nợ đọng xây dựng cơ bản trong thực hiện Chương trình.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình.
IV. KIẾN NGHỊ
UBND tỉnh Bắc Ninh đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định công nhận huyện Lương Tài đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019./.
Ý kiến ()