Thực hiện Quyết định số 1066/QĐ-UBND ngày 06/8/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về việc thành lập Đoàn thẩm tra các tiêu chí huyện nông thôn mới năm 2020 đối với huyện Yên Phong. Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức thẩm tra và xây dựng dự thảo “Báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới cho huyện Yên Phong năm 2020”.
Để hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét, công nhận huyện Yên Phong đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020, Sở Nông nghiệp và PTNT đề nghị Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh phát sóng, đăng tải công khai dự thảo Báo cáo trên, để các tổ chức và nhân dân trong tỉnh biết, tham gia đóng góp ý kiến, cụ thể như sau:
Thời gian từ ngày 4-9-2020 đến ngày 8-9-2020. Nội dung: Thông tin về dự thảo Báo cáo kết quả thẩm tra hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới cho huyện Yên Phong năm 2020 (kèm theo dòng chữ: Ý kiến góp ý đề nghị gửi về Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh, địa chỉ: Km số 2, đường Trần Hưng Đạo, phường Đại Phúc, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh).
Hết thời gian công khai, quý cơ quan gửi báo cáo kết quả công khai bằng văn bản về Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh trước ngày 10-9-2020 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
BÁO CÁO
Kết quả thẩm tra hồ sơ đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn nông thôn mới cho huyện Yên Phong năm 2020
Căn cứ các quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 5/4/2016 về việc ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 về việc ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNT ngày 26/12/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Quyết định số 1066/QĐ-UBND ngày 06/8/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về việc thành lập Đoàn thẩm tra các tiêu chí huyện nông thôn mới năm 2020 đối với huyện Yên Phong;
Căn cứ Biên bản ngày 21/8/2020 của Đoàn thẩm tra tỉnh về thẩm tra kết quả thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới năm 2020 đối với huyện Yên Phong;
Căn cứ báo cáo đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí nông thôn mới đến năm 2020 của các Sở, ngành được giao phụ trách cho huyện Yên Phong;
Căn cứ đề nghị của UBND huyện Yên Phong tại Tờ trình số 1620/TTr-UBND ngày 27/7/2020 về việc thẩm tra, đề nghị xét, công nhận huyện Yên Phong đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020;
UBND tỉnh Bắc Ninh báo cáo kết quả thẩm tra và thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới cho huyện Yên Phong năm 2020, cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ THẨM TRA
1. Về hồ sơ
Hồ sơ đề nghị xét, công nhận huyện Yên Phong đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019 của UBND huyện Yên Phong đầy đủ theo quy định tại Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Hồ sơ gồm:
- Văn bản số 2160/UBND-NN ngày 31/12/2019 của UBND huyện Yên Phong về việc đăng ký huyện đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020;
- Tờ trình số 1620/TTr-UBND ngày 27/7/2020 của UBND huyện Yên Phong về việc thẩm tra, đề nghị xét, công nhận huyện Yên Phong đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020;
- Tổng hợp danh sách các xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh;
- Báo cáo số 98/BC-UBND ngày 20/7/2020 của UBND huyện Yên Phong về kết quả thực hiện tiêu chí huyện nông thôn mới đến năm 2020 của huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh;
- Báo cáo số 97/BC-UBND ngày 20/7/2020 của UBND huyện Yên Phong về tổng hợp ý kiến tham gia về kết quả thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới của huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh;
- Biên bản cuộc họp ngày 24/7/2020 của UBND huyện Yên Phong đề nghị xét, công nhận huyện Yên Phong đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020;
- Báo cáo số 99/BC-UBND ngày 20/7/2020 của UBND huyện Yên Phong về tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh;
- Các văn bản minh chứng, gồm: Văn bản của Ủy ban MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể của huyện, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện tham gia vào kết quả thực hiện các tiêu chí huyện nông thôn mới; Văn bản của Văn phòng HĐND&UBND huyện, Đài Phát thanh huyện về kết quả lấy ý kiến trên Cổng thông tin điện tử và hệ thống truyền thanh của huyện; các quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh về việc công nhận các xã trên địa bàn huyện Yên Phong đạt chuẩn nông thôn mới...
- Hình ảnh và Video clip minh họa kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Phong giai đoạn 2011-2020.
2. Về kết quả thẩm tra các tiêu chí xã nông thôn mới
Huyện Yên Phong có 13/13 xã (100% số xã) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, cụ thể:
- Xã Đông Thọ được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2014 tại Quyết định số 1339/QĐ-UBND ngày 23/12/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh;
- Các xã: Tam Giang, Thụy Hòa, Yên Trung được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015 tại Quyết định số 1467/QĐ-UBND ngày 27/11/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh;
- Các xã: Đông Tiến, Đông Phong, Long Châu được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2016 tại Quyết định số 1541/QĐ-UBND ngày 11/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh;
- Các xã: Hòa Tiến, Tam Đa được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2017 tại Quyết định số 1931/QĐ-UBND ngày 19/12/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh;
- Xã Yên Phụ được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2018 tại Quyết định số 2297/QĐ-UBND ngày 19/12/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh;
- Các xã: Trung Nghĩa, Dũng Liệt được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019 tại Quyết định số 1972/QĐ-UBND ngày 28/11/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh;
- Xã Văn Môn được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2019 tại Quyết định số 638/QĐ-UBND ngày 08/6/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh.
Một số kết quả chủ yếu xây dựng nông thôn mới của 13 xã trên địa bàn huyện Yên Phong, cụ thể như sau:
2.1. Tiêu chí số 1 (Quy hoạch)
- Công tác lập quy hoạch: Đến tháng 12 năm 2012, cả 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Yên Phong đã hoàn thành Đồ án quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới và được Chủ tịch UBND huyện phê duyệt; đến tháng 12 năm 2014, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện hoàn thành công tác quy hoạch tổng thể không gian xã, quy hoạch sản xuất nông nghiệp và điều chỉnh, bổ sung đề án xây dựng nông thôn mới xã đến năm 2020 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ngày 28/11/2013 của liên Bộ: Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường.
- Quản lý, công khai quy hoạch: 100% các xã trên địa bàn huyện Yên Phong đã tổ chức công bố, công khai, niêm yết bản đồ quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại trung tâm xã và nhà văn hóa các thôn để nhân dân biết và thực hiện; lập kế hoạch và tổ chức cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy hoạch được phê duyệt. UBND các xã đã xây dựng quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch. Đồng thời, trong quá trình tổ chức thực hiện, các xã thường xuyên rà soát, đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh kịp thời những bất cập trong quy hoạch.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Yên Phong đạt chuẩn tiêu chí số 1 (Quy hoạch) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Tiêu chí số 2 (Giao thông)
Giai đoạn 2011-2020, các xã trên địa bàn huyện Yên Phong đã thực hiện đầu tư 210 dự án giao thông nông thôn với tổng kinh phí là 659,75 tỷ đồng; qua đó, nhựa hóa, bê tông hóa thêm 18,77km đường trục xã, liên xã; 306,75km đường trục thôn, liên thôn; 89,28km đường ngõ, xóm; cứng hóa thêm 57,88km đường trục chính nội đồng; tổ chức các điểm tránh xe thuận lợi dọc các tuyến đường giao thông theo quy định. Đến nay, 100% các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Yên Phong đều đảm bảo ô tô, phương tiện xe cơ giới vận chuyển hàng hóa đi lại thuận tiện quanh năm; đảm bảo thoát nước, không lầy lội vào mùa mưa; được bảo trì, duy tu thường xuyên và đảm bảo các quy định về kết cầu đường, an toàn giao thông; trên một số tuyến đường có trồng cây xanh, trồng hoa tạo cảnh quan xanh - sạch - đẹp.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Yên Phong đạt chuẩn tiêu chí số 2 (Giao thông) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.3. Tiêu chí số 3 (Thủy lợi)
Giai đoạn 2011-2019, các xã trên địa bàn huyện Yên Phong đã đầu tư xây dựng 01 công trình trạm bơm, 27 công trình cứng hóa kênh tưới với tổng kinh phí đầu tư là 39,33 tỷ đồng; thực hiện nạo vét, đắp bờ khoảng 100 km kênh mương mỗi năm, với khối lượng đào, đắp trên 560.000 m3 kênh mương do xã quản lý; vớt bèo được trên 350.000 m2 trong chương trình cải tạo đất hằng năm. Hệ thống kênh mương do các xã quản lý được nạo vét hằng năm và hằng tuần có tổ thu gom rác thải trên kênh, đảm bảo dòng chảy thông thoáng, thuận lợi cho công tác tưới tiêu phục vụ sản xuất và phòng chống thiên tai trên địa bàn. Đến nay, hệ thống các công trình thủy lợi trên địa bàn 13/13 xã (tỷ lệ 100%) luôn đảm bảo tưới và tiêu nước chủ động cho 8.863/8.863ha (tỷ lệ 100%) diện tích đất sản xuất nông nghiệp (năm 2010, diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới, tiêu nước chủ động là 10.406/11.665ha, đạt 89,2%).
Hằng năm, các xã đều kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn do đồng chí Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, có phân công cụ thể cho từng thành viên; xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch phòng chống thiên tai; xây dựng các phương án ứng phó thiên tai; phương án xử lý các trọng điểm xung yếu, phương án ứng phó với bão, lũ, úng theo phương án “4 tại chỗ”.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Yên Phong đạt chuẩn tiêu chí số 3 (Thủy lợi) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.4. Tiêu chí số 4 (Điện)
Toàn bộ 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Yên Phong được Công ty Điện lực Bắc Ninh và Điện lực Yên Phong quản lý, vận hành, kinh doanh mua bán điện. Hằng năm, các xã trên địa bàn huyện được ngành Điện đầu tư, nâng cấp, cải tạo lưới điện theo quy hoạch phát triển điện lực, giảm tổn thất điện năng, nâng cao độ tin cậy cung cấp điện bằng các nguồn vốn vay, sửa chữa lớn, nhỏ, sửa chữa thường xuyên, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Đến nay, 100% các xã đều có hệ thống điện nông thôn đạt chuẩn; 32.266/32.266 số hộ (tỷ lệ 100%) được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn (năm 2010 là 99,2%).
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Yên Phong đạt chuẩn tiêu chí số 4 (Điện) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.5. Tiêu chí số 5 (Trường học)
Giai đoạn 2011-2020, các xã trên địa bàn huyện Yên Phong đã thực hiện 198 dự án đầu tư xây mới, nâng cấp, sửa chữa trường học các cấp với tổng kinh phí là 669,25 tỷ đồng; mua sắm, bổ sung trang thiết bị, đồ dùng dạy học với tổng kinh phí là 85 tỷ đồng. Đến nay, cả 43/43 (tỷ lệ 100%) trường học các cấp (14 trường mầm non, 15 trường tiểu học, 14 trường trung học cơ sơ) của 13/13 xã đều đạt chuẩn Quốc gia, trong đó có 04 trường mầm non, 05 trường tiểu học, 14 trường trung học cơ sở đạt chuẩn mức độ 2.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Yên Phong đạt chuẩn tiêu chí số 5 (Trường học) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.6. Tiêu chí số 6 (Cơ sở vật chất văn hóa)
Giai đoạn 2011-2020, các xã trên địa bàn huyện Yên Phong đã thực hiện 92 dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa nhà văn hóa thôn, hội trường và trụ sở UBND xã với tổng kinh phí là 288,58 tỷ đồng. Nhà văn hóa xã, thôn trên địa bàn huyện đều được trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ hoạt động của cộng đồng như: bàn, ghế, tủ, loa đài, âm thanh, ánh sáng… Hiện tại, hệ thống cơ sở vật chất văn hóa của các xã đã đáp ứng được các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và tổ chức hội họp của các thôn, xã. Cụ thể:
- Nhà văn hóa xã (hội trường đa năng): 13/13 xã (tỷ lệ 100%) có nhà văn hóa/hội trường đa năng đạt chuẩn với quy mô trên 200 chỗ ngồi, có các phòng chức năng đảm bảo phục vụ các sự kiện hội nghị, sinh hoạt văn hóa thể thao, vui chơi giải trí của toàn xã (tăng 05 xã so với năm 2010);
- Điểm vui chơi, giải trí, thể thao: 13/13 xã (tỷ lệ 100%) có điểm vui chơi, giải trí, thể thao cho trẻ em và người cao tuổi được bố trí tại các sân thể thao tập trung, nhà văn hóa thôn, có trang bị một số thiết bị cần thiết phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí để trẻ em, người cao tuổi hoạt động văn hóa, thể thao như: sinh hoạt các câu lạc bộ văn nghệ, câu lạc bộ dưỡng sinh, cầu lông, bóng bàn, bóng chuyền, bóng đá... Hằng năm, UBND các xã chỉ đạo các nhà trường, Đoàn thanh niên thành lập Tổ dạy bơi và triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống đuối nước cho học sinh, thanh thiếu niên trên địa bàn xã;
- Nhà văn hóa thôn: 67/67 thôn (tỷ lệ 100%) của 13 xã đều có nhà văn hóa, sân thể thao đảm bảo đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của nhân dân (tăng 07 thôn so với năm 2010).
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Yên Phong đạt chuẩn tiêu chí số 6 (Cơ sở vật chất văn hóa) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.7. Tiêu chí số 7 (Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn)
Giai đoạn 2011-2020, 13/13 xã trên địa bàn huyện Yên Phong có quy hoạch chợ giai đoạn đến năm 2020 đã hoàn thành xây dựng, cải tạo nâng cấp chợ theo quy hoạch (trong đó, xây mới 05 hạng mục công trình chợ với tổng kinh phí là 6,79 tỷ đồng); tổ chức các siêu thị mini, cửa hàng tiện ích... Các chợ, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích... tại các xã trên địa bàn huyện đều có nội quy, phương án bố trí sắp xếp ngành hàng đảm bảo khoa học được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các hộ kinh doanh trong chợ đều được tập huấn, có cam kết đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không lấn chiếm lòng đường, lề đường, vệ sinh môi trường và văn minh thương mại. Qua đó, góp phần đẩy mạnh lưu thông hàng hoá, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển và giữ gìn nét đẹp của phiên chợ ở khu vực nông thôn.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Yên Phong đạt chuẩn tiêu chí số 7 (Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.8. Tiêu chí số 8 (Thông tin và Truyền thông)
- Điểm phục vụ bưu chính: 13/13 xã (tỷ lệ 100%) có điểm bưu chính phục vụ nhận, phát thư, gói, kiện hàng hoá của các tổ chức, cá nhân;
- Dịch vụ viễn thông, internet: 13/13 xã (tỷ lệ 100%) có hạ tầng kỹ thuật viễn thông, internet đạt tiêu chuẩn Quốc gia;
- Đài truyền thanh và hệ thống loa tới các thôn: 13/13 xã (tỷ lệ 100%) có Đài truyền thanh thực hiện tiếp sóng 3 cấp và truyền tải các thông tin quản lý, điều hành của địa phương; 100% các thôn, xóm tại các xã trong huyện có hệ thống loa, cụm loa ngoài trời đặt tại địa bàn, đảm bảo 100% số hộ gia đình trong thôn, xóm nghe được các thông tin tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, các thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội và sản xuất nông nghiệp của địa phương;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành: 13/13 xã (tỷ lệ 100%) có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và điều hành. Cán bộ, bộ phận chuyên môn xã đều có tài khoản truy cập hệ thống quản lý điều hành, hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Bắc Ninh để phục vụ công tác tiếp nhận, xử lý văn bản.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Yên Phong đạt chuẩn tiêu chí số 8 (Thông tin và Truyền thông) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.9. Tiêu chí số 9 (Nhà ở dân cư)
Đến nay, trên địa bàn huyện Yên Phong không còn hộ ở trong nhà tạm, dột nát; 32.266/32.266 số hộ (tỷ lệ 100%) có nhà ở đạt chuẩn theo quy định của Bộ Xây dựng (tăng 4,76% so với năm 2010).
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Yên Phong đạt chuẩn tiêu chí số 9 (Nhà ở dân cư) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.10. Tiêu chí số 10 (Thu nhập)
Năm 2020, thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện Yên Phong ước đạt 75,3 triệu đồng (năm 2010 đạt 19,5 triệu đồng/người); thu nhập bình quân đầu người tại 13/13 xã đều đạt từ 71,5 triệu đồng trở lên, trong đó xã Yên Trung đạt cao nhất với mức thu nhập là 78,3 triệu đồng/người.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Yên Phong đạt chuẩn tiêu chí số 10 (Thu nhập) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.11. Tiêu chí số 11 (Hộ nghèo)
Tính đến cuối năm 2019, tổng số hộ nghèo không thuộc chính sách bảo trợ xã hội của 13/13 xã trong huyện Yên Phong còn 298/40.293 hộ, chiếm tỷ lệ 0,74% tổng số hộ (năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo bình quân chung là 6,08%); 13/13 xã (tỷ lệ 100%) đều có tỷ lệ hộ nghèo dưới 2% (xã Long Châu có số hộ nghèo ít nhất với 8/3.433 hộ, chiếm tỷ lệ 0,23%; xã Hoà Tiến có số hộ nghèo nhiều nhất với 33/2.660 hộ, chiếm 1,24%.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Yên Phong đạt chuẩn Tiêu chí số 11 (Hộ nghèo) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.12. Tiêu chí số 12 (Lao động có việc làm)
Tính đến cuối năm 2019, số lao động có việc làm của 13/13 xã trên địa bàn huyện Yên Phong là 92.334/92.772 lao động, đạt 99,5% (năm 2010 là 54,8%); 13/13 xã (tỷ lệ 100%) đều có tỷ lệ lao động có việc làm đạt trên 90%.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Yên Phong đạt chuẩn tiêu chí số 12 (Lao động có việc làm) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.13. Tiêu chí số 13 ( Tổ chức sản xuất)
- Về Hợp tác xã: Trên địa bàn huyện Yên Phong có 72 HTX, THT đăng ký hoạt động (trong đó có 45 HTX nông nghiệp, 27 Tổ hợp tác). Các HTX nông nghiệp sau chuyển đổi đều cân đối được thu chi và có lãi.
- Về mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực: Các xã trên địa bàn huyện Yên Phong đã quan tâm, khuyến khích phát triển các mô hình liên kết sản xuất bền vững gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực của địa phương, qua đó, bước đầu hình thành được các chuỗi liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân trên địa bàn, ổn định được đầu ra sản phẩm, từng bước mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, thị trường tiêu thụ ra các tỉnh lân cận và hướng tới xuất khẩu, tiêu biểu như:
Hình thành 02 vùng sản xuất Lúa VietGAP với tổng diện tích là 70ha tại xã Yên Phụ, doanh thu bình quân đạt trên 165 triệu đồng/ha/năm, lợi nhuận bình quân đạt 30 triệu đồng/ha/năm.
Mô hình sản xuất rau an toàn với quy mô 4,5ha tại xã Tam Giang: Hợp tác xã có 08 thành viên, số lao động làm việc thường xuyên là 20 người, doanh thu bình quân đạt 485 triệu đồng/năm, lợi nhuận bình quân đạt 320 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân của người lao động đạt 3,5 triệu đồng/người/tháng.
Mô hình liên kết sản xuất khoai tây thương phẩm tại các xã (xã Tam Giang, Trung Nghĩa, Yên Trung, Long Châu, Thị trấn Chờ...): với quy mô khoảng 50ha/năm, doanh thu bình quân đạt 4,5 tỷ đồng/năm, lợi nhuận bình quân đạt 2,5 tỷ đồng/năm.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Yên Phong đạt chuẩn tiêu chí số 13 (Tổ chức sản xuất) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.14. Tiêu chí số 14 (Giáo dục và Đào tạo)
Chất lượng giáo dục mầm non hằng năm đều được nâng lên, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp còi của cả nhà trẻ và mẫu giáo hằng năm đều giảm dưới mức cho phép. Bậc học tiểu học hằng năm tuyển sinh 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1, không có học sinh bỏ học, 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học, các chỉ số luôn được duy trì, củng cố vững chắc. Bậc học trung học cơ sở hằng năm tuyển sinh 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6; chất lượng đại trà ngày càng được củng cố, nâng lên và luôn nằm trong tốp đầu của tỉnh.
Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn được quan tâm chỉ đạo: từ năm 2011 đến nay, đã tổ chức mở trên 140 lớp đào tạo nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp với trên 4.200 người tham dự; tổ chức trên 200 lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật cho khoảng 16.500 lượt người tham dự về trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, bảo vệ thực vật...
Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Yên Phong đã hoàn thành chương trình xóa mù chữ và đạt phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, đạt phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục THCS mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2 (vượt chỉ tiêu Trung ương đưa ra); tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) là 2.307/2.470 học sinh, đạt 93,4%; số lao động có việc làm qua đào tạo trên địa bàn huyện là 87.874/92.772 người, đạt 94,7% (năm 2010 là 38%), 13/13 xã (tỷ lệ 100%) đều có tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo đạt trên 45%.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Yên Phong đạt chuẩn tiêu chí số 14 (Giáo dục và Đào tạo) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.15. Tiêu chí số 15 (Y tế)
- Công tác phòng, chống dịch bệnh: 13/13 xã (tỷ lệ 100%) luôn thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn; công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực; tinh thần và thái độ phục vụ cũng như chất lượng chuyên môn của đội ngũ cán bộ y tế không ngừng được nâng lên;
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế: 13/13 xã (tỷ lệ 100%) đã tích cực tổ chức thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, qua đó tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế tăng theo kế hoạch hằng năm. Đến nay, số người dân tham gia BHYT của 13/13 xã trên địa bàn huyện là 126.201/143.488 người, chiếm 87,95% (năm 2010 là 61,7%);
- Đạt tiêu chí quốc gia về y tế: Giai đoạn 2011-2020, các xã trên địa bàn huyện Yên Phong đã thực hiện 21 dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp các trạm y tế xã với tổng kinh phí là 59,38 tỷ đồng. Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) được công nhận đạt chuẩn Quốc gia về y tế giai đoạn đến năm 2020 (xã Long Châu năm 2012; 04 xã: Yên Trung, Văn Môn, Đông Thọ, Thụy Hòa năm 2014; 05 xã: Đông Phong, Trung Nghĩa, Dũng Liệt, Tam Giang, Yên Phụ năm 2015; 02 xã: Đông Tiến, Hòa Tiến năm 2016; xã Tam Đa năm 2017);
- Số trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi của 13/13 xã còn 1.813/16.829 trẻ, chiếm 10,77% (giảm 5,33% so với năm 2010).
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Yên Phong đạt chuẩn tiêu chí số 15 (Y tế) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.16. Tiêu chí số 16 (Văn hoá)
- Xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước: Cả 67/67 thôn (tỷ lệ 100%) của 13/13 xã trên địa bàn huyện Yên Phong đã xây dựng và thực hiện tốt hương ước, quy ước; thực hiện tốt các quy định về xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội;
- Kết quả bình xét, xếp loại năm 2019: Trên địa bàn của 13/13 xã có 29.360/33.380 hộ gia đình (tỷ lệ 87,96%) được công nhận đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”; có 56/67 thôn/làng (tỷ lệ 83,58%) được công nhận đạt danh hiệu “Khu dân cư văn hóa”;
- Công tác bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa: 13/13 xã (tỷ lệ 100%) đã làm tốt công tác bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa, giữ gìn các giá trị văn hóa truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc; ngoài các di tích quốc gia đặc biệt được nhà nước trùng tu, các di tích khác trên địa bàn luôn được quan tâm, hỗ trợ kính phí kịp thời để trùng tu, tôn tạo. Hằng năm thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao, tạo điều kiện cho nhân dân tiếp cận hưởng thụ đời sống văn hóa.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Yên Phong đạt chuẩn tiêu chí số 16 (Văn hóa) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.17. Tiêu chí số 17 (Môi trường và An toàn thực phẩm)
- Có 32.266/32.266 số hộ (tỷ lệ 100%) của 13/13 xã trên địa bàn huyện được sử dụng nước hợp vệ sinh (trong đó có 85,3% số hộ được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn Quốc gia);
- Có 1.766/1.766 (tỷ lệ 100%) cơ sở sản xuất, kinh doanh, nuôi trồng thủy sản tại 13/13 xã trên địa bàn huyện đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường;
- Cảnh quan môi trường: 13/13 xã (tỷ lệ 100%) đã chỉnh trang cảnh quan môi trường, đường làng ngõ xóm, khu dân cư đảm bảo xanh - sạch - đẹp, an toàn;
- Có 67/67 điểm mai táng (tỷ lệ 100%) tại các thôn đảm bảo phù hợp với quy định và theo quy hoạch; tất cả các điểm mai táng đều có quy chế, hương ước quản lý và thực hiện theo quy hoạch được duyệt.
- Chất thải rắn sinh hoạt và nước thải:
Đối với chất thải rắn sinh hoạt: 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Yên Phong đều có phương án thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt; 67/67 thôn (tỷ lệ 100%) tại 13/13 xã đã thành lập 67 tổ, đội vệ sinh môi trường nông thôn với 330 lao động hoạt động ổn định, thường xuyên, tần suất thu gom 02 ngày/lần; được tỉnh hỗ trợ tổng số 386 xe thu gom rác đẩy tay; UBND các xã đã hợp đồng với Công ty cổ phần dịch vụ và môi trường xanh Yên Phong thường xuyên vun gọn, phun chế phẩm sinh học,... để xử lý rác thải sinh hoạt tại các điểm tập kết. Các cơ sở sản xuất kinh doanh đã thực hiện việc thu gom và bàn giao cho đơn vị đủ điều kiện vận chuyển, xử lý theo quy định; bao bì, vỏ lọ thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng được thu gom và xử lý; 100% chất thải y tế phát sinh tại các trạm y tế được phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý đảm bảo theo quy định.
Về xử lý nước thải: Các hộ gia đình đều có các biện pháp xử lý nước thải sơ bộ bằng các bể thu lắng trước khi đấu nối với hệ thống thoát nước trong khu dân cư. Các điểm dân cư tập trung đều có hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước thải, không có hiện tượng nước thải ứ đọng, ngập úng.
- Trên địa bàn 13 xã: Có 31.878/32.266 hộ gia đình (tỷ lệ 98,8%) có nhà tiêu hợp vệ sinh, tăng 6,19% so với năm 2010; 31.717/32.266 hộ gia đình (tỷ lệ 98,3%) có nhà tắm hợp vệ sinh, tăng 5,7% so với năm 2010; 31.814/32.266 hộ gia đình (tỷ lệ 98,6%) có bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, tăng 5,5% so với năm 2010; 5.460/5.460 hộ chăn nuôi (tỷ lệ 100%) có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (ATTP) đã được các xã quan tâm chỉ đạo thực hiện; công tác kiểm tra, giám sát về ATTP được duy trì thường xuyên và được tổ chức thành các đợt cao điểm hằng năm trong Tháng hành động và dịp Tết Nguyên Đán; tổ chức điều tra thống kê, phân loại cơ sở thực phẩm. Hiện 789/789 (tỷ lệ 100%) hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh tại 13/13 xã trên địa bàn huyện tuân thủ các quy định về đảm bảo ATTP.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Yên Phong đạt chuẩn tiêu chí số 17 (Môi trường và An toàn thực phẩm) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.18. Tiêu chí số 18 (Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật)
Hệ thống chính trị ở các xã, các khu dân cư thường xuyên được huyện chỉ đạo củng cố, kiện toàn, đảm bảo đủ số lượng. Đảng bộ, chính quyền, các đoàn thể chính trị xã hội trong xây dựng nông thôn mới luôn phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Các nội dung về quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện luôn được UBND huyện chỉ đạo tới các đơn vị có thẩm quyền triển khai thực hiện đảm bảo. Giai đoạn 2011-2020, huyện Yên Phong đã thực hiện quy hoạch cấp ủy, các chức danh HĐND, UBND cấp xã, cử hơn 1.500 cán bộ, công chức cấp xã tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, chuyên ngành và kỹ năng quản lý hành chính Nhà nước. Bên cạnh đó, nhiều cán bộ, công chức cấp xã cũng đã chủ động tự cập nhật, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực và hiệu quả công tác của bản thân thông qua việc tham gia các lớp, các khóa học đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tại các cơ cở giáo dục; đến nay:
- Cán bộ, công chức xã đạt chuẩn: 257/257 (tỷ lệ 100%) cán bộ, công chức của 13/13 xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn theo quy định;
- Hệ thống chính trị cở sở: 13/13 xã (tỷ lệ 100%) có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định;
- Đảng bộ của 13/13 xã (tỷ lệ 100%) được đánh giá, xếp loại “Trong sạch, vững mạnh”; chính quyền của 13/13 xã đạt danh hiệu “Chính quyền cơ sở vững mạnh và hoàn thành tốt nhiệm vụ”;
- Đánh giá, xếp loại các tổ chức chính trị - xã hội: 13/13 xã (tỷ lệ 100%) có các tổ chức chính trị - xã hội (Ủy ban MTTQ, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh) được tổ chức đoàn thể chính trị cấp huyện đánh giá, xếp loại “Khá” trở lên;
- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật: 13/13 xã (tỷ lệ 100%) được công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định;
- Đảm bảo bình đẳng giới: 13/13 xã (tỷ lệ 100%) đều thực hiện đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Yên Phong đạt chuẩn tiêu chí số 18 (Hệ thống chính trị và Tiếp cận pháp luật) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.19. Tiêu chí số 19 (Quốc phòng và An ninh)
- Xây dựng lực lượng dân quân: 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện có đội ngũ cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã được tổ chức, biên chế theo quy định. Hằng năm, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) hoàn thành chỉ tiêu quốc phòng; 100% quân nhân hoàn thành nhiệm vụ ở đơn vị thường trực về địa phương được đăng ký quân dự bị và được quản lý chặt chẽ; 100% quân nhân dự bị động viên và phương tiện kỹ thuật được đăng ký quản lý chặt chẽ theo chỉ tiêu cấp trên giao, sẵn sàng động viên khi có lệnh. Các cuộc diễn tập phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện, cấp xã được triển khai đạt kết quả tốt, đạt mục đích, yêu cầu của cấp trên.
- Tình hình an ninh chính trị ở 13/13 xã (tỷ lệ 100%) luôn được giữ vững, ổn định; trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo; không để xảy ra các hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; phá hoại các mục tiêu, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng; tuyên truyền đạo trái pháp luật, gây rối an ninh trật tự; mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp trong nội bộ nhân dân. Phạm pháp hình sự tại 13/13 xã (tỷ lệ 100%) được kiềm chế; công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tai nạn, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác đạt kết quả đáng kể, không để tồn tại các tụ điểm phức tạp về tội phạm hình sự và tệ nạn xã hội; không có tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu xã hội đen; không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn giao thông và tai nạn lao động nghiêm trọng. Năm 2019, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Yên Phong đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự theo quy định tại Thông tư số 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an.
Đánh giá: Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) trên địa bàn huyện Yên Phong đạt chuẩn tiêu chí số 19 (Quốc phòng và An ninh) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
(Kèm theo phụ lục 01: So sánh kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới cấp xã trên địa bàn các xã huyện Yên Phong)
3. Kết quả thẩm tra các tiêu chí huyện nông thôn mới
3.1. Tiêu chí số 1 (Quy hoạch)
a) Yêu cầu: Có quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện được phê duyệt.
b) Kết quả thẩm tra:
Trên cơ sở Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt tại Quyết định số 60/2013/QĐ-UBND ngày 08/02/2013, huyện Yên Phong đã có: Đồ án quy hoạch chung thị trấn Chờ và phụ cận đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (được UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt tại Quyết định số 1326/QĐ-UBND ngày 26/10/2016) với quy mô diện tích khoảng 2.717ha (trong đó, thị trấn Chờ khoảng 845ha và các xã phụ cận khoảng 1.872ha); Đồ án quy hoạch chung khu vực phía Đông huyện Yên Phong đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (được UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt tại Quyết định số 780/QĐ-UBND ngày 21/6/2017) với diện tích 4.570ha; đồng thời 13/13 xã (tỷ lệ 100%) đã có quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới, phủ kín quy hoạch 100%.
Theo Đồ án điều chỉnh Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1369/QĐ-TTg ngày 17/10/2018, huyện Yên Phong nằm trong quy hoạch đô thị Bắc Ninh, gồm 05 đơn vị hành chính tương đương cấp quận, đạt đô thị loại I trực thuộc Trung ương, làm cơ sở để xây dựng tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương (bao gồm: thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, huyện Tiên Du, huyện Yên Phong và huyện Quế Võ). Hiện nay, tỉnh Bắc Ninh đang lập Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh theo chủ trương được Thủ tướng Chính phủ cho phép tại Văn bản số 1110/TTg-CN ngày 27/8/2018 và Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 15/5/2019.
Như vậy, trên địa bàn huyện Yên Phong đã được phủ kín quy hoạch, cơ bản đảm bảo tiêu chí số 1 về Quy hoạch theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ để huyện Yên Phong có cơ sở quản lý, đầu tư phát triển đô thị, xây dựng huyện nông thôn mới theo quy hoạch được duyệt.
c) Đánh giá: Huyện Yên Phong đạt tiêu chí số 1 (Quy hoạch) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.2. Tiêu chí số 2 (Giao thông)
a) Yêu cầu: Tỷ lệ km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch:
- Đường bộ:
Có 100% km đường huyện do huyện quản lý đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm và kết nối tới trung tâm hành chính các xã trên địa bàn; tỷ lệ đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt 100%.
Cấp kỹ thuật đường huyện đạt chuẩn tối thiểu theo cấp V miền núi hoặc cấp VI đồng bằng theo TCVN: 4054:2005; cấp đường huyện phù hợp với quy hoạch được phê duyệt.
Hệ thống cầu, cống trên các tuyến đường huyện được xây dựng kiên cố, phù hợp với cấp đường quy hoạch.
Có 100% km đường huyện do huyện quản lý được bảo trì hằng năm.
- Đường thủy: Các bến thủy nội địa do địa phương quản lý phục vụ vận chuyển hành khách, hàng hóa phải đảm bảo các điều kiện về an toàn và được cấp phép hoạt động; đầu tư hệ thống hạ tầng để kết nối giao thông đường thủy với giao thông đường bộ.
- Vận tải: Bến xe khách tại trung tâm huyện (nếu có theo quy hoạch) tối thiểu đạt loại 4 theo Thông tư 73/2015/TT-BGTVT ngày 11/11/2015 của Bộ Giao thông vận tải về ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bến xe khách Sửa đổi lần 1 năm 2015; bố trí điểm dừng, điểm đỗ tại trung tâm các xã dọc theo quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện có tuyến vận tải khách công cộng theo quy hoạch, đáp ứng nhu cầu phục vụ hành khách, vận chuyển hàng hóa, đảm bảo an toàn giao thông.
b) Kết quả thẩm tra:
- Đường bộ: Giai đoạn 2011-2020, toàn bộ các tuyến đường huyện với tổng chiều dài 49/49km đã được UBND huyện Yên Phong đầu tư nâng cấp (nhựa hóa, bê tông hóa) đạt chuẩn đường cấp IV (đảm bảo quy mô, kết cấu) theo quy định của Bộ Giao thông vận tải tại Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014, phù hợp với quy hoạch đã được UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt. Ngoài ra, trên địa bàn huyện Yên Phong còn có các tuyến Quốc lộ (QL18, QL3), đường tỉnh (ĐT.286, ĐT.277, ĐT 277 mới, ĐT295). Đến nay, hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn huyện Yên Phong đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm và kết nối tới trung tâm hành chính các xã, thị trấn trong huyện; các trường hợp vi phạm hành lang giao thông đều được xử lý kịp thời.
Hệ thống cầu, cống trên các tuyến đường trong huyện đều được xây dựng kiên cố, phù hợp với cấp đường quy hoạch, phục vụ tốt cho lưu thông hàng hóa và đi lại của người dân trong phạm vi toàn huyện và tỉnh.
Hệ thống đèn, các biển báo giao thông toàn hệ thống được lắp đặt đúng quy định; hệ thống đèn đường, đèn chiếu sáng trên các trục đường giao thông được quản lý, vận hành thông suốt, tiết kiệm, hiệu quả; được kiểm tra, sửa chữa thường xuyên đảm bảo phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, du lịch và công tác an toàn giao thông trên địa bàn huyện hiệu quả, thiết thực.
Hằng năm, 100% các tuyến đường giao thông trong huyện được bảo trì thường xuyên, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, dân sinh, nhất là phát triển du lịch, dịch vụ.
- Đường thủy: Trên địa bàn huyện Yên Phong có sông Cầu, sông Cà Lồ chạy qua với tổng chiều dài là 20,6km, sông có luồng lạch tương đối ổn định, rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa, dịch vụ, phục vụ phát triển sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, cũng như sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây dựng. Toàn tuyến có 08 bến đò ngang chở khách qua sông đang hoạt động, các phương tiện đò ngang có đăng kiểm đủ điều kiện an toàn hoạt động, người điều khiển phương tiện đều có chứng chỉ hoặc bằng chuyên môn. Các bến thủy nội địa trên địa bàn huyện đều nằm trong quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa của tỉnh; các bến hàng hoá (bãi vật liệu xây dựng) đều đảm bảo các điều kiện về an toàn và được cấp phép hoạt động theo quy định. Cầu Đông Xuyên bắc qua sông Cầu kết nối huyện Yên Phong với huyện Hiệp Hoà tỉnh Bắc Giang, tạo thuận lợi về giao thông đi lại, vận chuyển hàng hóa của người dân và doanh nghiệp.
Hệ thống giao thông đường thuỷ nội địa do địa phương quản lý được lắp đặt hệ thống phao tiêu báo hiệu, đảm bảo an toàn, thuận tiện cho các phương tiện lưu thông.
- Vận tải: Trên địa bàn huyện Yên Phong có nhiều tuyến xe vận tải khách chạy qua, đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của người dân trong huyện, đảm bảo thuận tiện từ nơi khác đến trung tâm huyện và từ trung tâm huyện đến địa bàn các xã.
Có 01 tuyến xe bus nội tỉnh (tuyến Bắc Ninh - Yên Phong) và 01 tuyến xe bus liên tỉnh (tuyến Hiệp Hoà - bến xe Gia Lâm - Hà Nội) chạy qua khu trung tâm huyện và qua địa bàn các xã, thị trấn.
- Về quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe tĩnh: Huyện Yên Phong đã quy hoạch 03 khu bến xe trung tâm huyện, trong đó: cấp vùng quy hoạch 01 bến xe tại các xã Long Châu - Trung Nghĩa - Đông Tiến với diện tích 14,6ha; cấp đô thị quy hoạch 02 bến xe (tại xã Long Châu với diện tích 6,5ha và tại xã Đông Phong với diện tích 3,3ha). Hiện nay, tại các trục Tỉnh lộ, Quốc lộ trên địa bàn huyện đều đã bố trí các điểm dừng đỗ xe; tại trung tâm các xã đã có quy hoạch khu, bãi đỗ xe.
c) Đánh giá: Huyện Yên Phong đạt tiêu chí số 2 (Giao thông) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.3. Tiêu chí số 3 (Thuỷ lợi)
a) Yêu cầu: Hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã theo quy hoạch.
b) Kết quả thẩm tra:
- Hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện Yên Phong được xây dựng phù hợp với quy hoạch thủy lợi đã được UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt tại Quyết định số 93/QĐ-UBND ngày 06/11/2012, bảo đảm phát huy trên 80% năng lực thiết kế.
- Tổ chức quản lý, khai thác hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện:
Trên địa bàn huyện Yên Phong hiện có 13,21km kênh tưới, tiêu cấp 1; 32,55km kênh tưới, tiêu cấp 2; 372km kênh cấp 3; 36 trạm bơm với 106 máy bơm đặt tại các xã (trong đó, có 19 trạm bơm tưới tiêu với 40 máy bơm do công ty TNHH MTV Khai thác CTTL Bắc Đuống quản lý; 17 trạm bơm tưới, tiêu với 68 máy bơm do Xí nghiệp khai thác CTTL Yên Phong quản lý). Giai đoạn 2011-2020, huyện Yên Phong đã đầu tư trên 39,33 tỷ đồng tu bổ, sửa chữa thường xuyên các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện; hằng năm, Chi cục Thủy lợi tỉnh và Công ty TNHH MTV khai thác CTTL Bắc Đuống đầu tư các dự án về thủy lợi trên địa bàn huyện Yên Phong với tổng kinh phí khoảng 20-25 tỷ đồng.
Hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện Yên Phong được tổ chức quản lý, khai thác hiệu quả bền vững. Hằng năm, UBND huyện chỉ đạo cơ quan chuyên môn của huyện, UBND các xã, thị trấn phối hợp với Xí nghiệp Khai thác CTTL Yên Phong thường xuyên kiểm tra, phát hiện và lập biên bản ngăn chặn, xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm Luật Thủy lợi, đảm bảo vận hành có hiệu quả bền vững, phục vụ tốt cho 8.863/8.863 ha (đạt 100%) diện tích đất sản xuất nông nghiệp, dân sinh, được đa số người dân hưởng lợi đồng thuận.
- Hệ thống đê điều, phòng chống thiên tai:
Trên địa bàn huyện Yên Phong hiện có: 26,19km đê, trong đó: đê Hữu Cà Lồ (đê cấp III, từ K8 100 ÷ K14 350) thuộc xã Hoà Tiến; đê Hữu Cầu (đê cấp II, từ K28 860 ÷ K48 800) thuộc các xã: Hoà Tiến, Tam Giang, Đông Tiến, Yên Trung, Dũng Liệt, Tam Đa; 06 kè hộ bờ (kè Cầu Hồng, kè Yên Hậu - xã Hoà Tiến; kè Như Nguyệt - xã Tam Giang; kè Lạc Trung, Phù Yên, Phù Cầm - xã Dũng Liệt); có 16 cống dưới đê các loại (tuyến đê hữu Cà Lồ có 05 cống, tuyến đê hữu Cầu có 11 cống).
Trong những năm qua, nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn huyện Yên Phong được Huyện ủy, HĐND, UBND huyện quan tâm chỉ đạo và được các cấp, các ngành từ huyện đến cơ sở tổ chức thực hiện nghiêm túc. Hằng năm, Huyện ủy ban hành chỉ thị và phân công các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy phụ trách các cụm phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, chỉ đạo các cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức thực hiện toàn diện công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; UBND huyện xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; thành lập Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn huyện, các bộ phận tham gia phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của huyện; giao chỉ tiêu chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện cho các xã, thị trấn. Vì vậy, hệ thống đê điều trên địa bàn huyện Yên Phong được quản lý tốt, không để phát sinh các trường hợp vi phạm, đảm bảo không có úng, ngập làm thiệt hại tài sản cho nhà nước và nhân dân.
c) Đánh giá: Huyện Yên Phong đạt tiêu chí số 3 (Thủy lợi) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.4. Tiêu chí số 4 (Điện)
a) Yêu cầu: Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống.
b) Kết quả thẩm tra:
Hệ thống điện trên địa bàn huyện Yên Phong được ngành điện đầu tư xây dựng phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh Bắc Ninh được cấp thẩm quyền phê duyệt. Toàn bộ hệ thống điện đảm bảo truyền tải và cấp điện an toàn đạt chuẩn và đảm bảo nhu cầu sử dụng điện đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội của huyện theo hướng dẫn của Bộ Công thương.
Giai đoạn 2010-2020, Điện lực Yên Phong đã đầu tư 185 tỷ đồng để xây mới, cải tạo nâng cấp 102 trạm biến áp, 65,21km đường dây trung áp, 199,8km đường dây hạ áp, đảm bảo cấp điện ổn định, liên tục cho sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn huyện. Đến nay, hệ thống lưới điện huyện Yên Phong gồm có: 463 trạm với 497 máy biến áp phân phối với tổng dung lượng là 307.450 KVA (trong đó: ngành điện đầu tư 249 trạm/257 máy biến áp phân phối với tổng dung lượng là 131.072 KVA, khách hàng đầu tư 214 trạm/240 máy biến áp phân phối với tổng dung lượng là 176.378 KVA); 236,1km đường dây trung áp (82km cáp ngầm); 506,9km đường dây hạ áp (21,1km cáp ngầm). Tổng số hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn trên địa bàn toàn huyện là 36.132/36.132 hộ (tỷ lệ 100%); sản lượng điện tiêu thụ năm 2010 là 53.653 triệu KWh, đến năm 2019 đạt 198.523 triệu KWh, tăng trưởng 370%.
c) Đánh giá: Huyện Yên Phong đạt tiêu chí số 4 (Điện) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.5. Tiêu chí số 5 (Y tế - Văn hoá - Giáo dục)
3.5.1. Về y tế:
a) Yêu cầu: Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 3; Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn Quốc gia.
b) Kết quả thẩm tra: Trên địa bàn huyện Yên Phong có 01 Bệnh viên đa khoa và 01 Trung tâm y tế; cụ thể:
- Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Phong được UBND tỉnh Bắc Ninh thành lập tại Quyết định số 133/QĐ-UBND ngày 19/10/2005, là đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế Bắc Ninh. Trong những năm qua, Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Phong luôn hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ cấp cứu – khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân trên địa bàn huyện. Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Phong được Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh công nhận đạt chuẩn bệnh viện hạng II tại Quyết định số 1367/QĐ-UBND ngày 24/10/2006.
- Trung tâm y tế huyện Yên Phong (tiền thân là Trung tâm y tế dự phòng huyện Yên Phong, được thành lập tại Quyết định số 132/2005/QĐ-UBND ngày 19/10/2005 của UBND tỉnh Bắc Ninh) được đổi tên từ Trung tâm y tế dự phòng huyện Yên Phong tại Quyết định số 1345/QĐ-UBND ngày 29/9/2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh, là đơn vị trực thuộc Sở Y tế Bắc Ninh. Hằng năm, Trung tâm y tế huyện Yên Phong luôn được đánh giá, xếp loại đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Tháng 10/2018, Trung tâm y tế huyện sáp nhập với Bệnh viện Đa khoa huyện và Trung tâm Dân số-KHHGĐ huyện thành Trung tâm y tế huyện Yên Phong (hoạt động theo mô hình đa chức năng). Hiện nay, Trung tâm Y tế huyện Yên Phong có 05 phòng chức năng, 15 khoa chuyên môn và 180 giường bệnh; tổng số cán bộ, viên chức của Trung tâm là 205 người (trong đó, có 53 bác sỹ, 07 dược sỹ, 46 điều dưỡng, 14 hộ sinh, 19 kỹ thuật viên, 22 y sĩ,...); Trung tâm Y tế huyện quản lý 14 trạm y tế tại các xã, thị trấn với 119 người (trong đó, có 14 bác sỹ, 05 dược sỹ, 26 y tá/điều dưỡng, 13 hộ sinh, 47 y sĩ,...); ngoài ra còn có 14 cán bộ dân số xã. Trung tâm Y tế huyện Yên Phong được UBND tỉnh Bắc Ninh xếp hạng II tại Quyết định số 273/QĐ-UBND ngày 31/5/2018.
Trong những năm qua, Trung tâm Y tế huyện Yên Phong luôn hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ cấp cứu - khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn; bình quân hằng năm có khoảng 206.617 lượt người đến khám, chữa bệnh (trong đó, điều trị nội trú trên 14.366 bệnh nhân, phẫu thuật khoảng 1.541 ca); vấn đề y đức, công tác khám, chữa bệnh không ngừng được nâng lên; công tác y tế dự phòng và kiểm soát dịch bệnh được thực hiện hiệu quả. Giai đoạn 2011-2020, trên địa bàn huyện Yên Phong không có dịch bệnh nguy hiểm xảy ra, đảm bảo sức khỏe và ổn định đời sống của nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
c) Đánh giá: Huyện Yên Phong đạt nội dung về Y tế trong tiêu chí số 5 (Y tế - Văn hóa - Giáo dục) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.5.2. Về văn hóa
a) Yêu cầu: Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã có hiệu quả.
b) Kết quả thẩm tra:
- Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Yên Phong được thành lập tại Quyết định số 100/2003/QĐ-UBND ngày 09/10/2003 của UBND tỉnh Bắc Ninh, là đơn vị sự nghiệp, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động.
Về cơ sở vật chất: Huyện Yên Phong có 01 Trung tâm Văn hóa huyện Yên Phong được xây dựng trên diện tích 4.391m2; có 01 hội trường có 200 chỗ ngồi và 01 hội trường 300 chỗ ngồi, có hệ thống các phòng chức năng khác, đảm bảo phục vụ tốt các hội nghị, hội thảo và các hoạt động văn hóa, văn nghệ tập thể của huyện; có sân vận động và sân khấu ngoài trời phục vụ tốt hoạt động vân hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao hằng năm của huyện. Hệ thống công trình thể dục, thể thao của huyện gồm: 03 sân cầu lông trong nhà, 01 sân vận động trung tâm với diện tích 16.105m2, 01 bể bơi với diện tích 375m2... Các công trình này đều được thiết kế, xây dựng đảm bảo tiêu chuẩn, phục vụ tốt các hoạt động thi đấu, luyện tập cho vận động viên và nhân dân trong huyện.
Tổ chức bộ máy: Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện hiện có 06 biên chế, 02 lãnh đạo và 04 cán bộ (trong đó, 01 Phó Giám đốc phụ trách các lĩnh vực thể thao, 01 Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực văn hóa, văn nghệ; 04 cán bộ phụ trách ở các lĩnh vực thể thao, thư viện, tuyên truyền viên và mỹ thuật).
Tình hình hoạt động: Trong những năm qua, Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Yên Phong đã phối hợp với các ban, ngành của huyện tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa của địa phương, đáp ứng nhu cầu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; nhu cầu tiếp nhận thông tin, nâng cao dân trí; nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ văn hóa của nhân dân. Hằng năm, Trung tâm tổ chức khoảng 3-4 hội thi, hội diễn văn nghệ, thể dục, thể thao thu hút đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia. Bên cạnh đó, trung tâm còn tích cực tham gia trên 7-10 hội thao, hội diễn cấp tỉnh đạt nhiều thành tích cao.
- Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trên địa bàn huyện:
75/75 thôn, khu phố của 14/14 xã, thị trấn trên địa bàn toàn huyện Yên Phong đã xây dựng và thực hiện tốt hương ước, quy ước;
Phong trào văn nghệ, thể dục thể thao trên địa bàn huyện luôn được quan tâm và ngày một phát triển. Đến nay, 75/75 thôn, khu phố trên địa bàn huyện có khoảng 200 câu lạc bộ thể dục, thể thao, rèn luyện sức khỏe như: Quan họ, tuồng, chèo, cầu lông, bóng bàn, bóng chuyền da, bóng chuyền hơi... với tổng số người tham gia là 4.500 người.
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn huyện đã đi vào cuộc sống và dần đi vào chiều sâu;
Tổ chức thành công Đại hội thể dục thể thao cấp huyện và cơ sở;
Chỉ đạo và tạo điều kiện cho các câu lạc bộ văn hoá văn nghệ, câu lạc bộ Thơ, quan họ, cầu lông... hoạt động có hiệu quả; hằng năm các địa phương tổ chức trên 150 buổi giao lưu văn nghệ, sinh hoạt thơ, phục vụ cho hàng vạn lượt người xem, góp phần nâng cao sự hưởng thụ đời sống tinh thần của nhân dân;
Hằng năm, trên địa bàn huyện Yên Phong có khoảng 64 lễ hội truyền thống (tiêu biểu là Lễ hội bơi chải trên sông Cầu diễn ra vào tháng Giêng Âm lịch). Các lễ hội truyền thống ở địa phương được tổ chức hằng năm đảm bảo an toàn, tiết kiệm và có ý nghĩa, góp phần giáo dục truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết trong nhân dân, nhất là thế hệ trẻ,...
Toàn huyện có 188 di tích (di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích lịch sử văn hoá) trong đó có 84 di tích đã được Nhà nước quyết định xếp hạng (36 di tích cấp Quốc gia, 48 di tích cấp tỉnh); có địa danh nổi tiếng là dòng sông Như Nguyệt, nơi đây năm 1077, người anh hùng dân tộc Lý Thường Kiệt đã chỉ huy quân và dân ta đánh tan 30 vạn quân xâm lược nhà Tống, nơi khởi nguồn Bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc,... Các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Yên Phong thường xuyên được trùng tu, tôn tạo trở thành điểm du lịch văn hóa, du lịch tâm linh hấp dẫn du khách như: Đình Đền Tướng Quốc (xã Văn Môn), Đền thờ Lý Thường Kiệt (xã Tam Giang),…
Việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, tân gia, mừng thọ:
Việc cưới: Các đám cưới đều thực hiện đúng Luật Hôn nhân và Gia đình, nhiều đám cưới được tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm, phù hợp với điều kiện kinh tế của từng gia đình và đảm bảo những quy định trong quy ước của các thôn, làng;
Việc tang: Sáu tháng đầu năm 2020, toàn huyện có 179/274 đám tang (tỷ lệ 65,2%) thực hiện hỏa táng, điện táng (năm 2019 là 41,2%). Các đám tang trên địa bàn huyện đều thực hiện nghiêm túc quy ước của địa phương, các hủ tục lạc hậu cơ bản được xóa bỏ;
Tân gia, mừng thọ: Hầu hết các gia đình trên địa bàn huyện không tổ chức mời khách mừng tân gia, nhất là cán bộ, công chức, viên chức chỉ tổ chức trong phạm vi gia đình. Các địa phương tổ chức chúc thọ tập thể tại nhà văn hóa của thôn, làng, đảm bảo đúng ý nghĩa, không phô trương lãng phí.
Kết quả bình xét, xếp loại năm 2019: Trên địa bàn toàn huyện có 33.336/37.719 hộ (tỷ lệ 88,37%) được công nhận đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”; 64/75 thôn, làng, khu phố (tỷ lệ 85,3%) được công nhận đạt danh hiệu “Khu dân cư văn hóa”;
Đài Phát thanh huyện và Đài Truyền thanh các xã, thị trấn được Đài Phát thanh - Truyền hình Bắc Ninh quan tâm đầu tư mua sắm trang thiết bị (gồm: máy tăng âm, máy tính, bàn trộn, cụm loa, dây truyền thanh, micro, bàn phát thanh, đầu thu…, kinh phí đầu tư khoảng 05 tỷ đồng). Đài Phát thanh huyện hoạt động 04 giờ/ngày, tiếp âm đài tỉnh 400 giờ (kể cả tiếp âm chương trình tường thuật trực tiếp); tiếp âm Đài Tiếng nói Việt Nam 395 giờ; làm tốt công tác tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị và kinh tế của địa phương đạt hiệu quả thiết thực.
- Hiệu quả sử dụng các thiết chế văn hóa và chất lượng hoạt động văn hóa tại các khu dân cư, cộng đồng trên địa bàn các xã:
Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã được thành lập và có quy hoạch ở 14 xã, thị trấn: Trung tâm Văn hóa xã sử dụng Hội trường UBND xã để hoạt động và được trang bị đầy đủ trang thiết bị âm thanh, loa đài, tivi, bàn ghế... đảm bảo hoạt động tốt; Khu thể thao cấp xã sử dụng khuôn viên khu vực trung tâm xã để tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao của xã; kinh phí hoạt động được phân bổ hằng năm khoảng 20 triệu đồng/xã.
Nhà văn hóa (Nhà sinh hoạt) - Khu thể thao thôn, khu phố: Toàn huyện có 75/75 thôn, khu phố có nhà văn hóa, điểm sinh hoạt văn hóa thôn và được trang bị đầy đủ các trang thiết bị như âm thanh, loa đài, tivi, bàn ghế... để phục vụ các hoạt động của thôn (hội họp của Chi bộ, BQL thôn, các ngành đoàn thể thôn và các hội nghị chung của thôn). Ngoài ra, còn được sử dụng cho các hoạt động vui chơi giải trí như: sinh hoạt văn hóa, văn nghệ,… của nhân dân.
Nhờ có hệ thống thiết chế văn hóa ở cơ sở mà các phong trào hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao phát triển mạnh mẽ, đời sống tinh thần của nhân dân được nâng cao, góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh trật tự, an ninh nông thôn.
c) Đánh giá: Huyện Yên Phong đạt nội dung về Văn hóa trong tiêu chí số 5 (Y tế - Văn hóa - Giáo dục) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.5.3. Về giáo dục
a) Yêu cầu: Tỷ lệ trường trung học phổ thông đạt chuẩn ≥ 60%.
b) Kết quả thẩm tra: Trên địa bàn huyện Yên Phong có 02 trường trung học phổ thông công lập (Trường THPT Yên Phong số 1 và Trường THPT Yên Phong số 2); đến nay, cả 02/2 trường (tỷ lệ 100%) đều đạt chuẩn Quốc gia. Cụ thể:
- Trường THPT Yên Phong số 1 được Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh công nhận đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2017-2022 tại Quyết định số 961/QĐ-UBND ngày 13/7/2017;
- Trường THPT Yên Phong số 2 được Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh công nhận lại đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2015-2020 tại Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 22/10/2015.
c) Đánh giá: Huyện Yên Phong đạt nội dung về Giáo dục trong tiêu chí số 5 (Y tế - Văn hóa - Giáo dục) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.6. Tiêu chí số 6 (Sản xuất)
a) Yêu cầu:
Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung; hoặc có mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, tổ chức liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của huyện.
b) Kết quả thẩm tra:
* Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của huyện:
Trên địa bàn huyện Yên Phong đã hình thành một số vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung gắn với phát triển các sản phẩm chủ lực của địa phương cho hiệu quả kinh tế cao, cụ thể:
- Về trồng trọt:
Sản xuất lúa: Vùng sản xuất Lúa VietGAP tại xã Yên Phụ với tổng diện tích là 70ha, doanh thu bình quân đạt trên 165 triệu đồng/ha/năm, lợi nhuận bình quân đạt 30 triệu đồng/ha/năm.
Sản xuất rau, màu các loại: Vùng sản xuất rau an toàn tại xã Tam Giang với diện tích 4,5ha, doanh thu bình quân đạt 485 triệu đồng/năm, lợi nhuận bình quân đạt 320 triệu đồng/năm; Vùng sản xuất khoai tây thương phẩm với tổng diện tích 50ha (tập trung tại các xã: Tam Giang, Trung Nghĩa, Yên Trung, Long Châu và Thị trấn Chờ...), doanh thu bình quân đạt 4,5 tỷ đồng/năm, lợi nhuận bình quân đạt 2,5 tỷ đồng/năm.
- Về chăn nuôi: Trên địa bàn huyện có 04 hộ chăn nuôi lớn, với quy mô trên 1000 con lợn và hàng vạn con gia cầm, thủy cầm (tập trung tại địa bàn các xã: Hoà Tiến, Đông Thọ...); hình thành trên 440 hộ kinh tế trang trại, VAC sản xuất có hiệu quả... qua đó, mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt trong chăn nuôi, đồng thời đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Về nuôi trồng thủy sản: Trên địa bàn huyện có 390ha diện tích nuôi trồng thủy sản các loại. Toàn huyện có 38 hộ với 127 lồng nuôi cá trên sông Cầu (tập trung tại các xã: Dũng Liệt, Yên Trung, Tam Đa). Sản lượng nuôi trồng thủy sản hằng năm trên địa bàn huyện ước đạt 2.718 tấn (trong đó, sản lượng nuôi cá lồng trên sông đạt khoảng 1.016 tấn).
* Xây dựng các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm:
Trên địa bàn huyện Yên Phong đã hình thành được nhiều mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tiêu biểu, như: mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ của HTX sản xuất rau VietGap thôn Đoài (xã Tam Giang) với Công ty Hương Việt Sinh; mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ khoai tây với Công ty ORION Vina tại Khu công nghiệp Yên Phong; mô hình liên kết sản xuất lúa giống giữa các hộ nông dân với Công ty cổ phần giống cây trồng Bắc Ninh của HTX Ngô Xá (xã Long Châu); mô hình liên kết sản xuất lúa lai chất lượng cao thương phẩm giữa các hộ nông dân với Công ty cổ phần Đại Thành Bắc Ninh... Các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị đã bắt đầu hình thành và đang từng bước được mở rộng trên địa bàn huyện, góp phần hình thành nền sản xuất hàng hóa nông nghiệp ổn định.
c) Đánh giá: Huyện Yên Phong đạt tiêu chí số 6 (Sản xuất) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.7. Tiêu chí số 7 (Môi trường)
a) Yêu cầu:
- Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn;
- Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường.
b) Kết quả thẩm tra:
* Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện:
Hiện nay, việc thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Yên Phong được thực hiện đồng bộ từ khâu thu gom, vận chuyển, lưu giữ đến xử lý, đảm bảo theo quy định, cụ thể:
- Đối với chất thải rắn sinh hoạt:
Công tác thu gom, vận chuyển: Mỗi ngày, trên địa bàn huyện Yên Phong phát sinh khoảng 150-200 tấn rác thải sinh hoạt. Huyện đã đầu tư xây dựng 72 điểm tập kết tại các thôn, khu phố; 75/75 thôn, khu phố (tỷ lệ 100%) đã thành lập và duy trì hoạt động ổn định 75 tổ vệ sinh môi trường với 370 lao động tham gia; tần suất thu gom, vận chuyển rác từ các hộ gia đình, cá nhân ra vị trí tập kết là 02 ngày/lần; mức phí vệ sinh môi trường tại các xã dao động từ 22.000-27.000 đồng/hộ/tháng (theo Quyết định số 40/2017/QĐ-UBND ngày 27/12/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh). Huyện Yên Phong được UBND tỉnh Bắc Ninh trang bị 760 xe gom rác thải sinh hoạt, 1.541 thùng phân loại chất thải rắn sinh hoạt, UBND huyện đã phân phối và hướng dẫn cho các địa phương thực hiện công tác thu gom, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
Công tác xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
Huyện Yên Phong được UBND tỉnh Bắc Ninh cho phép đầu tư xây dựng Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung của huyện tại xã Tam Đa với diện tích 06ha, đến nay, dự án đã hoàn thành công tác thu hồi, giải phóng mặt bằng. Trong thời gian chờ Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung của huyện đi vào hoạt động, UBND huyện Yên Phong đã triển khai nhiều giải pháp để xử lý lượng rác thải sinh hoạt phát sinh hằng ngày, cụ thể:
Đối với rác thải sinh hoạt tại khu trung tâm huyện: UBND huyện đã đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động ổn định 01 lò đốt công suất 60 tấn/ngày tại thị trấn Chờ, để xử lý toàn bộ chất thải rắn sinh hoạt cho thị trấn Chờ và một số địa phương lân cận.
Đối với rác thải sinh hoạt tại các xã còn lại: Huyện Yên Phong đã được UBND tỉnh Bắc Ninh cho phép khảo sát địa điểm 02 cụm xã (cụm Yên Trung – Thụy Hòa, cụm Long Châu – Trung Nghĩa) và 04 (Đông Tiến, Hòa Tiến, Yên Phong, Đông Thọ) để lập dự án đầu tư xây dựng Khu xử lý chất thải rắn quy mô nhỏ. Đến nay, huyện Yên Phong đang triển khải giải phóng mặt bằng cụm Long Châu – Trung Nghĩa với diện tích 0,45ha. Trước mắt, toàn bộ lượng rác thải sinh hoạt phát sinh được UBND các xã hợp đồng với Công ty cổ phần dịch vụ và môi trường xanh Yên Phong (được giao thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn) thường xuyên vun gọn, phun chế phẩm sinh học để giảm mùi và nhanh phân hủy rác, đánh đống rác thải để tăng diện tích sử dụng... tại các điểm tập kết theo hướng dẫn của ngành Tài nguyên và Môi trường.
- Đối với chất thải rắn xây dựng, công nghiệp thông thường, nguy hại:
Đối với chất thải xây dựng (gạch, đất, đá, vât liệu xây dựng): Huyện Yên Phong đã chỉ đạo cơ quan chức năng thường xuyên kiểm tra, quản lý việc xây dựng, yêu cầu các chủ rác thải ký cam kết xử lý, chôn lấp, tái sử dụng… không vứt rác thải bừa bãi, ảnh hưởng đến mỹ quan, giao thông đi lại, ảnh hưởng đến sản xuất trên địa bàn.
Chất thải rắn công nghiệp thông thường:
Trên địa bàn huyện Yên Phong có khu công nghiệp Yên Phong I được xây dựng hiện đại, đồng bộ; Khu công nghiệp Yên Phong IIC và khu công nghiệp VSip đang triển khai xây dựng; Cụm công nghiệp đa ngành nghề Đông Thọ, Yên Trung - Đông Tiến, khu tiểu thủ công nghiệp xã Đông Phong và các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ, lẻ nằm rải rác ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện; cơ bản chất thải công nghiệp thông thường được các đơn vị tái sử dụng hoặc tái chế; đối với chất thải không còn khả năng tái sử dụng, tái chế, các đơn vị đã thu gom và ký hợp đồng với đơn vị có đủ chức năng xử lý theo quy định.
Chất thải rắn nguy hại: Toàn bộ lượng chất thải nguy hại phát sinh trên địa bàn huyện được các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh lưu giữ trong các thùng chứa và ký hợp đồng với các đơn vị có đủ chức năng để thu gom, xử lý theo quy định tại Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
Đối với chất thải rắn tồn đọng tại xã Văn Môn: Huyện Yên Phong đang lập dự án đầu tư thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn tồn đọng tại xã Văn Môn, tổng kinh phí khoảng 165 tỷ đồng, thời gian thực hiện 18 tháng, trong năm 2021-2022 (UBND tỉnh Bắc Ninh đã cho phép tại Văn bản số 2788/UBND-NN.TN ngày 11/8/2020).
- Chất thải y tế: Trên địa bàn huyện Yên Phong có Trung tâm y tế huyện, 44 phòng khám và 14 trạm y tế tại các xã, thị trấn. Mỗi ngày, trên địa bàn huyện phát sinh khoảng 370kg chất thải y tế các loại. Các cơ sở y tế trên địa bàn huyện đều có tổ thu gom rác thải thông thường và rác thải y tế; các loại rác thải đều được phân loại ngay tại nguồn. Toàn bộ rác thải y tế trên địa bàn huyện được thu gom, tập trung và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường hiện hành (QCVN 02:2012/BTNMT) tại khu xử lý chất thải y tế của Trung tâm y tế huyện, cụ thể:
Chất thải y tế nguy hại:
Trung tâm Y tế huyện đã hoàn thành các thủ tục, hồ sơ môi trường liên quan đến công tác quản lý chất thải bệnh viện theo quy định; các chương trình quản lý, giám sát và quan trắc môi trường, kịp thời xử lý mọi sự cố xảy ra, hạn chế tối đa các tác hại ảnh hưởng đến môi trường; việc phân loại, thu gom và lưu giữ chất thải rắn y tế được thực hiện từ các khoa phòng, Trạm Y tế phát sinh chất thải theo đúng quy định, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân viên bệnh viện và bệnh nhân.
Xử lý chất thải rắn: Trung tâm y tế huyện Yên Phong sử dụng 01 lò đốt nhiệt phân hai buồng đốt công nghệ cao của Nhật Bản có công suất 20-25 kg/giờ để xử lý toàn bộ chất thải rắn y tế nguy hại. Riêng đối với các chất thải sắc nhọn, không sắc nhọn, giải phẫu, một số loại chất thải nguy hại khác (vỏ lọ chứa hóa chất, chất hàn răng Amalgan, nhiệt kế vỡ, bóng đèn huỳnh quang, nước rửa phim X.Quang...), Trung tâm y tế huyện ký hợp đồng với đơn vị có chức năng thực hiện thu gom, xử lý theo quy định.
Xử lý nước thải: Trung tâm Y tế huyện Yên Phong hiện có 01 hệ thống xử lý chất thải lỏng lắng bùn công suất 120m3/ngày đêm và 01 hệ thống xử lý chất thải lỏng AAO công suất 125m3/ngày đêm. Hệ thống xử lý nước thải tại Trung tâm hoạt động ổn định, lượng nước thải không vượt quá công suất thiết kế; chất lượng nước thải sau khi qua hệ thống xử lý đều đảm bảo theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia (QCVN) trước khi thải ra môi trường; kết quả quan trắc môi trường định kỳ hằng quý đạt tiêu chuẩn theo quy định.
Chất thải y tế thông thường: Toàn chất thải y tế thông thường được Trung tâm y tế huyện ký hợp đồng với đơn vị có chức năng tổ chức thu gom, phân loại, xử lý theo quy định.
- Tình hình xử lý chất thải trong sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi:
Chất thải chăn nuôi: Trên địa bàn huyện hiện có 5.760 cơ sở, hộ gia đình chăn nuôi gia súc, gia cầm. Các khu chăn nuôi tập trung trên địa bàn huyện đều được quy hoạch và xây dựng ngoài khu dân cư và được đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường theo quy định như: Hệ thống hầm Bioga, hệ thống thu gom chất thải, nước thải, khí, mùi; giải cây xanh xung quanh…
Chất thải bao bì thuốc bảo vệ thực vật: Huyện ủy Yên Phong đã xây dựng “Đề án vệ sinh đường làng ngõ xóm và làm sạch đồng ruộng giai đoạn 2019-2021”; UBND huyện Yên Phong đã chỉ đạo các phòng, ban ngành, đoàn thể tập huấn, hướng dẫn các xã, thị trấn, các thôn cùng người dân, doanh nghiệp… việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của liên Bộ Nông nghiệp và PTNT và Tài nguyên và Môi trường. Năm 2019, huyện Yên Phong đã tiếp nhận, bàn giao và hướng dẫn các xã, thị trấn lắp đặt, quản lý 1.808 thùng chứa bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng tại các cánh đồng; định kỳ hợp đồng với đơn vị có chức năng để vận chuyển, xử lý theo quy định.
* Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường:
- Các cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ trên địa bàn huyện Yên Phong khi đi vào hoạt động đều có hồ sơ môi trường (Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường đơn giản theo Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015, Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ). Các cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ được xác nhận môi trường đã có các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định.
- Cụm công nghiệp: Các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện có phát sinh nước thải, khí thải đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải; lắp đặt hệ thống xử lý khí thải theo quy định và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
- Làng nghề trên địa bàn, cơ sở sản xuất tại làng nghề: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các hộ gia đình, cá nhân trong các làng nghề cơ bản đã đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường như: ống khói, hệ thống thu gom nước thải, bể chứa nước thải, thu gom chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường theo quy định.
- Đối với hộ chăn nuôi: Hiện nay, các hộ chăn nuôi trên địa bàn huyện đa số đã áp dụng các biện pháp xử lý chất thải bằng hầm biogas, đệm sinh học, xây dựng môi hình VAC trong hoạt động trang trại,... không thải chất thải chưa qua xử lý ra môi trường xung quanh.
- Đối với hộ nuôi trồng thủy sản: Phù hợp với quy hoạch của địa phương và đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
- Đối với cơ sở chế biến thực phẩm: Các cơ sở chế biến thực phẩm trên địa bàn đã có thủ tục về môi trường, cơ bản đã thực hiện tốt các giải pháp về bảo vệ môi trường theo hồ sơ đã được phê duyệt.
c) Đánh giá tiêu chí: Huyện Yên Phong đạt tiêu chí số 7 (Môi trường) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.8. Tiêu chí số 8 (An ninh, trật tự xã hội)
a) Yêu cầu: Đảm bảo an toàn an ninh, trật tự xã hội.
b) Kết quả thẩm tra:
- Hằng năm, Huyện ủy Yên Phong có nghị quyết và UBND huyện Yên Phong có kế hoạch chỉ đạo về công tác đảm bảo an ninh trật tự; Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc của huyện hoạt động nề nếp, chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện cùng các tổ chức thành viên tích cực phối hợp tham gia đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn huyện.
- Trong những năm qua, trên địa bàn huyện Yên Phong không có “điểm nóng” về an ninh, trật tự, an toàn xã hội; không có tổ chức hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế; các vụ việc về an ninh trật tự đều được lực lượng Công an huyện và các địa phương tập trung chỉ đạo giải quyết ngay từ cơ sở, không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người, khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật. Các tôn giáo trên địa bàn huyện hoạt động của thuần túy và chấp hành nghiêm chính sách pháp luật, không xảy ra các hoạt động tuyên truyền, phát triển đạo trái phép, gây rối an ninh, trật tự.
- Trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện Yên Phong luôn được đảm bảo tốt; các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác được kiềm chế, trên địa bàn huyện không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội. Trên địa bàn huyện Yên Phong không có xã, thị trấn trong danh sách trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự.
- Lực lượng vũ trang huyện (Công an, Bộ đội địa phương; Dân quân tự vệ) hàng năm đều hoàn thành tốt nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự địa phương.
- Mô hình bảo vệ an ninh trật tự hoạt động thường xuyên, hiệu quả:
Trên địa bàn huyện Yên Phong có 197 mô hình quần chúng đảm bảo an ninh trật tự, trong đó: ở xã, thị trấn có 14 mô hình có chức năng tư vấn chỉ đạo; ở các thôn, khu phố có 75 mô hình có chức năng vừa quản lý vừa thực hành, 108 mô hình (79 tổ hòa giải; 14 đội công tác XHTN, 15 mô hình các loại khác) có chức năng thực hành mang tính chất tự quản.
Các mô hình phong trào bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn huyện Yên Phong đã tích cực phát huy vai trò xung kích của mình trong công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; tham mưu cho lực lượng Công an, cấp ủy, chính quyền các cấp ban hành nhiều biện pháp công tác hay, hiệu quả, góp phần huy động toàn dân tham gia phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; tham gia xây dựng khu dân cư, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự; xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư văn hóa và các hoạt động khác của các đơn vị, địa phương, điển hình là các mô hình: “Câu lạc bộ thôn Ấp Đồn với công tác đảm bảo an ninh trật tự”; mô hình “Dân phòng tự quản”, mô hình “Tín đồ phật tử với công tác đảm bảo an ninh trật tự” ở xã Đông Thọ và thị trấn Chờ; mô hình về công tác quản lý cư trú ở các xã: Yên Trung, Long Châu,...
c) Đánh giá: Huyện Yên Phong đạt tiêu chí số 8 (An ninh, trật tự xã hội) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.9. Tiêu chí số 9 (Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới)
a) Yêu cầu tiêu chí:
- Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới huyện được kiện toàn tổ chức và hoạt động đúng quy định;
- Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện được tổ chức và hoạt động đúng quy định.
b) Kết quả thực hiện:
* Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới huyện:
Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới huyện Yên Phong giai đoạn 2010-2020 được thành lập tại Quyết định số 243/QĐ-UBND ngày 09/03/2011 của Chủ tịch UBND huyện. Từ khi thành lập đến nay, Ban Chỉ đạo huyện Yên Phong đã 05 lần được kiện toàn tổ chức tại các quyết định của Chủ tịch UBND huyện: Quyết định số 204/QĐ-UBND ngày 28/01/2016; Quyết định số 5089/QĐ-UBND ngày 06/10/2017; Quyết định số 8039/QĐ-UBND ngày 08/10/2018; Quyết định số 6717/QĐ-UBND ngày 10/7/2019; Quyết định số 4218/QĐ-UBND ngày 21/2/2020.
Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới huyện Yên Phong hiện có 24 thành viên, đồng chí Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban, các đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện làm Phó Trưởng ban, các thành viên còn lại là trưởng các phòng, ban ngành đoàn thể của huyện. Ban Chỉ đạo huyện đã chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nội dung, yêu cầu của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các quy định khác của Trung ương, của tỉnh Bắc Ninh về xây dựng nông thôn mới, đảm bảo phát huy được tiềm năng, lợi thế, phù hợp với điều kiện tình hình thực tế của huyện Yên Phong.
* Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện:
Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện Yên Phong được Chủ tịch UBND huyện thành lập tại Quyết định số 686/QĐ-UBND ngày 04/5/2016 (được kiện toàn tại Quyết định số 1985/QĐ-UBND ngày 02/6/2017, Quyết định số 6718/QĐ-UBND ngày 10/7/2019), đồng chí Phó Chủ tịch thường trực UBND huyện làm Chánh Văn phòng. Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện Yên Phong đã ban hành quy chế hoạt động theo quy định, đồng thời phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên.
Trong những năm qua, Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện Yên Phong đã làm tốt công tác tham mưu, giúp việc cho UBND huyện, Ban Chỉ đạo huyện các biện pháp kịp thời chỉ đạo thực hiện hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, đảm bảo hoàn thành đúng, đầy đủ theo chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Đánh giá: Huyện Yên Phong đạt tiêu chí số 9 (Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
4.1. Về huy động nguồn vốn
Đến nay, tổng kinh phí đã huy động xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Phong là 1.998,81 tỷ đồng (chưa bao gồm vốn tín dụng), trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 850,58 tỷ đồng, chiếm 42,55%;
- Ngân sách huyện: 196,91 tỷ đồng, chiếm 9,85%;
- Ngân sách xã: 905,65 tỷ đồng, chiếm 45,31%;
- Vốn doanh nghiệp hỗ trợ và nguồn vốn khác: 45,67 tỷ đồng, chiếm 2,29%.
Nhân dân trong huyện tham gia hiến hàng trăm nghìn mét vuông đất, đóng góp trên 30.000 ngày công lao động tham gia làm đường giao thông; sửa chữa, nâng cấp kênh mương nội đồng; xây dựng và sửa chữa trường học, trạm y tế, nhà văn hóa xã, thôn…
4.2. Nợ đọng xây dựng cơ bản trong nông thôn mới
Các dự án thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Phong đều được thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn theo Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thực hiện có liên quan; khối lượng hoàn thành của các dự án đã thực hiện được nghiệm thu và bố trí vốn thanh quyết toán kịp thời. Vì vậy, trên địa bàn huyện Yên Phong không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.
5. Về kế hoạch nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới của huyện
Huyện Yên Phong đã xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng tiêu chí nông thôn mới với các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể: Phấn đấu đến năm 2025, huyện Yên Phong có 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 1 - 2 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, huyện Yên Phong trở thành thị xã.
Huyện đã đề ra các nội dung và giải pháp đối với từng lĩnh vực, từng tiêu chí nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới chất lượng, bền vững; trong đó, chú trọng các giải pháp:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền xây dựng nông thôn mới bền vững, tiếp tục tạo điều kiện người dân phát huy vai trò chủ thể, đẩy mạnh phong trào “Bắc Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể chính trị từ huyện đến cơ sở, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển kinh tế nhằm nâng cao thu nhập cho người dân, với các chỉ tiêu phấn đấu cụ thể như sau: Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2020-2025 tăng trên 10%/năm, thu nhập bình quân đầu người đạt 99,5 triệu đồng/năm (giá hiện hành); cơ cấu kinh tế của địa phương quản lý tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ (tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 5,3%, tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 69,6%, tỷ trọng khu vực dịch vụ chiếm 25,1%); đảm bảo ổn định sản xuất nông nghiệp, phấn đấu diện tích gieo trồng hằng năm là 8.200 ha (trong đó, diện tích trồng lúa là 7.400 ha), giá trị sản xuất/ha đạt 110 triệu đồng (giá hiện hành).
- Chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa tiếp tục được nâng cao. Duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo toàn diện, đảm bảo 100% trường đạt chuẩn Quốc gia và 100% phòng học kiên cố; 100% giáo viên, nhân viên quản lý giáo dục đạt chuẩn (trong đó, trên chuẩn đạt 95%). Duy trì đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2 về y tế tại các xã, thị trấn; phấn đấu đạt tỷ lệ 08 bác sỹ/10.000 dân; tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên đạt 1,2%; tỷ suất sinh giảm 1,1%/năm; tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 8%. Hằng năm, có 75% làng, khu phố văn hóa, 90% gia đình văn hóa, 95% cơ quan đạt danh hiệu văn hóa; tỷ lệ người chết thực hiện hỏa táng, điện táng đạt 65% trở lên.
- Giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%; hằng năm giải quyết việc làm mới cho hơn 3.500 lao động. Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện giảm còn 0,9%.
- Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường. Phấn đấu 100% các xã, thị trấn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn, xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý rác thải, nước thải, chất thải rắn, đảm bảo 100% khu vực trung tâm huyện, các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn; 100% rác thải sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư, rác thải y tế được thu gom xử lý theo quy định, đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương. Phấn đấu mỗi năm kết nạp từ 120 đảng viên trở lên; hằng năm có 20% chi, đảng bộ cơ sở hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; trên 80% chính quyền cơ sở đạt trong sạch vững mạnh; 90% Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cơ sở đạt vững mạnh. Đảng bộ huyện hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, chính quyền huyện đạt trong sạch vững mạnh, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể huyện đạt vững mạnh.
II. MỘT SỐ KẾT QUẢ NỔI BẬT TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA HUYỆN YÊN PHONG
Năm 2011, khi bắt đầu thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, huyện Yên Phong là huyện nông nghiệp với cơ sở vật chất hạ tầng nông thôn còn thiếu thốn, lạc hậu; kinh tế của phần lớn người dân nông thôn là từ sản xuất nông nghiệp; thu nhập bình quân đầu người đạt 19,5 triệu đồng/năm; tỷ lệ hộ nghèo người dân khu vực nông thôn chiếm 6,08%; các thiết chế văn hóa, thể thao còn hạn chế…
Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Yên Phong xác định xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân. Với quyết tâm chính trị cao nhất, cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện thành công các khu, cụm công nghiệp, làng nghề và Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, qua đó không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân trên địa bàn. Đến nay, 13/13 xã (tỷ lệ 100%) của huyện Yên Phong đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, huyện Yên Phong đạt chuẩn 09/9 tiêu chí huyện nông thôn mới. Những điểm nổi bật trong xây dựng nông thôn mới của huyện Yên Phong được thể hiện như sau:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới gắn với định hướng phát triển đô thị
Huyện Yên Phong đã tập trung chỉ đạo các xã trên địa bàn sớm hoàn thành Đồ án quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới và Đề án xây dựng nông thôn mới đến năm 2020. Với mục tiêu trở thành thị xã, huyện Yên Phong đã chỉ đạo tất cả các xã trên địa bàn tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới theo định hướng lên phường (đã có 02 xã: Hòa Tiến và Tam Giang đã được UBND huyện phê duyệt điều chỉnh quy hoạch), trong đó, tập trung phát triển hệ thống giao thông, gắn các khu nhà ở quy hoạch mới với khu dân cư hiện hữu; phát huy tốt lợi thế phát triển công nghiệp, thương mại - dịch vụ; sản xuất nông nghiệp công nghệ cao với quy mô tập trung; chú trọng tạo quỹ đất xây dựng các công trình công cộng;… đảm bảo văn minh, hiện đại, phù hợp với bản sắc địa phương và định hướng quy hoạch của huyện, quy hoạch vùng tỉnh. Đến nay, huyện Yên Phong đã được phủ kín quy hoạch xây dựng trên địa bàn toàn huyện.
- Phát huy hiệu quả sức mạnh toàn dân trong xây dựng nông thôn mới
Giai đoạn 2011-2020, huyện Yên Phong đã huy động được 1.998,81 tỷ đồng đầu tư xây dựng nông thôn mới, nhờ đó, hạ tầng nông thôn được xây dựng khang trang, hiện đại. Đến nay, trên địa bàn huyện Yên Phong, hệ thống giao thông từ đường quốc lộ, tỉnh lộ đến đường ngõ, xóm đều được nhựa hóa, bê tông hóa, đảm bảo tính kết nối, đi lại thuận tiện quanh năm; nhiều tuyến đường đã được trồng cây xanh, trồng hoa, tạo mỹ quan xanh, sạch, đẹp; 100% trường học các cấp tại các xã đều đạt chuẩn Quốc gia (trong đó, có 23/43 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2); 100% các xã có hội trường văn hoá đa năng, có các phòng chức năng, có khu thể thao,... đảm bảo phục vụ các sự kiện lớn, hội nghị, sinh hoạt văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí của toàn xã; tất cả các thôn trên địa bàn đều có nhà văn hóa, điểm sinh hoạt cộng đồng theo quy định, đảm bảo phục vụ nhu cầu văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của nhân dân; 100% diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động;...
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn huyện Yên Phong đã huy động được mọi tầng lớp nhân dân tham gia hiến hàng trăm nghìn mét vuông đất (tiêu biểu tại các xã: Hòa Tiến, Đông Tiến, Long Châu,...); đóng góp trên 30.000 ngày công lao động tham gia làm đường giao thông; sửa chữa, nâng cấp kênh mương nội đồng; xây dựng và sửa chữa trường học, trạm y tế, nhà văn hóa xã, thôn…
- Đô thị, công nghiệp, dịch vụ phát triển giúp tạo nhiều việc làm, chuyển đổi cơ cấu lao động, giảm lao động nông thôn, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững
Huyện Yên Phong đã tập chỉ đạo các xã trên địa bàn đẩy mạnh chuyển dịch kinh tế nông thôn từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Đến nay, trên địa bàn huyện có khu công nghiệp Yên Phong I được xây dựng hiện đại, đồng bộ; Khu công nghiệp Yên Phong IIC và khu công nghiệp VSip đang triển khai xây dựng; Cụm công nghiệp đa ngành nghề Đông Thọ, Yên Trung - Đông Tiến, khu tiểu thủ công nghiệp xã Đông Phong và các làng nghề truyền thống... Công nghiệp trên địa bàn huyện phát triển mạnh đã thu hút nhiều lao động từ các địa phương trong và ngoài tỉnh đến làm việc và sinh sống, giúp cho người dân phát triển các ngành dịch vụ, qua đó nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững. Tính đến tháng 6 năm 2020, trên địa bàn huyện tỷ trọng công nghiệp-xây dựng chiếm 51,8%, tỷ trọng dịch vụ chiếm 33,8%, tỷ trọng nông nghiệp còn 14,4%; thu nhập bình quân đầu người toàn huyện năm 2020 ước đạt 75,3 triệu đồng (năm 2010 là 19,5 triệu đồng/người), thu nhập bình quân đầu người tại tất cả các xã đều đạt từ 71,5 triệu đồng trở lên (xã Yên Trung đạt cao nhất với mức đạt là 78,3 triệu đồng/người/năm); tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 0,74%.
- Chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường ngày càng được nâng cao
Lĩnh vực giáo dục có bước phát triển toàn diện, huyện đã thành lập Quỹ khuyến học, khuyến tài Lý Thường Kiệt với tổng mức huy động ban đầu đạt hơn 07 tỷ đồng để khen thưởng học sinh, giáo viên đạt thành tích cao trong học tập, giảng dạy; chất lượng giáo dục đại trà được nâng cao, giáo dục mũi nhọn nhiều năm đứng trong tốp đầu của tỉnh. Năm 2019, trường THPT Yên Phong số 1 là 1 trong 3 trường có tỷ lệ học sinh mượn sách thư viện cao nhất trong cả nước.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật ngành y tế từ huyện đến cơ sở được quan tâm đầu tư. Đội ngũ y, bác sỹ được tăng cường, đạt tỷ lệ 6 bác sỹ/10.000 dân, chất lượng khám chữa bệnh được nâng cao. Trung tâm Y tế huyện được đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại. Các chương trình mục tiêu y tế Quốc gia được thực hiện đồng bộ, đạt kết quả cao. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,26%. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi của 13 xã giảm còn 10,77%.
Yên Phong từ bao đời nay luôn nổi tiếng là vùng đất khoa bảng, văn hiến và cách mạng. Trên địa bàn huyện Yên Phong có hệ thống di sản văn hóa đa dạng, đặc sắc với 188 di tích (trong đó có 36 di tích được xếp hạng cấp Quốc gia, 48 di tích được xếp hạng cấp tỉnh); có địa danh nổi tiếng là dòng sông Như Nguyệt (nơi khởi nguồn Bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc), ...
Trên địa bàn huyện có khoảng 64 lễ hội truyền thống (tiêu biểu là Lễ hội bơi chải trên sông Cầu diễn ra vào tháng Giêng Âm lịch).
Các hoạt động văn hóa, thông tin, tuyên truyền luôn bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương; công tác bảo tồn và phát huy giá trị của dân ca quan họ được chú trọng (được UBND tỉnh công nhận 02 làng quan họ gốc, 28 làng quan họ thực hành); duy trì hiệu quả hoạt động của 200 câu lạc bộ văn nghệ (quan họ, tuồng, chèo,...) ở 100% các thôn, khu phố trên địa bàn. Sáu tháng đầu năm 2020, toàn huyện có 179/274 đám tang (tỷ lệ 65,2%) thực hiện hỏa táng, điện táng (năm 2019 là 41,2%); các đám tang đều thực hiện nghiêm túc quy ước của địa phương, các hủ tục lạc hậu cơ bản được xóa bỏ.
100% các thôn, khu phố trên địa bàn huyện đều duy trì tốt các hoạt động thể dục thể thao (cầu lông, bóng chuyền, bóng chuyền hơi,...); tỷ lệ người dân tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên đạt 32,5%, tỷ lệ gia đình thể thao đạt 21,5%.
Huyện Yên Phong có tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt cao (trên 85,3%).
- An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội luôn được đảm bảo
Trong những năm qua, huyện Yên Phong luôn duy trì tốc độ phát triển kinh tế ở mức cao, nhiều khu, cụm công nghiệp được xây dựng đã thu hút số lượng lớn lao động trong và ngoài tỉnh đến làm việc và sinh sống, các hoạt động kinh doanh, dịch vụ phát triển nhanh, đa dạng… tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mất an ninh trật tự. Huyện Yên Phong đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo lực lượng Công an huyện, xã nắm chắc tình hình ở cơ sở, chủ động triển khai đồng bộ các giải pháp, đẩy mạnh công tác phòng ngừa, đấu tranh hiệu quả với các loại tội phạm và tệ nạn xã hội trên địa bàn. Do vậy, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện Yên Phong luôn được đảm bảo tốt; các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác được kiềm chế; không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; không có xã, thị trấn trong danh sách trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự.
III. KẾT LUẬN
1. Về hồ sơ
Hồ sơ đề nghị xét, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020 của huyện Yên Phong đảm bảo đầy đủ theo quy định tại Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
2. Về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới
2.1. Về số xã đạt chuẩn nông thôn mới
Huyện Yên Phong có 13/13 xã (tỷ lệ 100%) đạt chuẩn nông thôn mới. Trong đó: Có 07 xã (Đông Thọ, Tam Giang, Thụy Hòa, Yên Trung, Đông Tiến, Đông Phong, Long Châu) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia quy định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và bổ sung tại Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ; có 06 xã (Hòa Tiến, Tam Đa, Yên Phụ, Trung Nghĩa, Dũng Liệt, Văn Môn) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia quy định tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2020 quy định tại Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
07 xã (Đông Thọ, Tam Giang, Thụy Hòa, Yên Trung, Đông Tiến, Đông Phong, Long Châu) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn trước đã được các Sở, ngành của tỉnh và UBND huyện Yên Phong thẩm tra, đánh giá lại kết quả thực hiện đến nay theo Bộ tiêu chí Quốc gia quy định tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh. Sau khi rà soát, đánh giá lại, cả 07/07 xã trên đều đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định.
(Kèm theo phụ lục 02: Các xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn huyện Yên Phong theo từng năm)
2.2. Về thực hiện tiêu chí huyện nông thôn mới
Huyện Yên Phong đạt chuẩn 09/9 tiêu chí huyện nông thôn mới theo quy định tại Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
(Kèm theo phụ lục 03: Kết quả thẩm tra các tiêu chí huyện nông thôn mới huyện Yên Phong)
3. Về tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới
Huyện Yên Phong không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.
IV. KIẾN NGHỊ
UBND tỉnh Bắc Ninh kính đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận huyện Yên Phong đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020.
Nơi nhận: - Bộ Nông nghiệp & PTNT (để b/cáo); - Văn phòng Điều phối NTM Trung ương; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - BCĐ các Chương trình MTQG tỉnh; - Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của tỉnh; - Văn phòng Điều phối NTM tỉnh; - UBND huyện Yên Phong; - Lưu: VT; NN. | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Hữu Thành |
Ý kiến ()