ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH ----------------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------- |
Số: /BC-UBND | Bắc Ninh, ngày tháng năm 2018 |
DỰ THẢO
BÁO CÁO
Về việc thẩm tra hồ sơ và kết quả thực hiện các tiêu chí
nông thôn mới cho huyện Quế Võ năm 2018
-------------------------------
Căn cứ các quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 về việc ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới; địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNT ngày 26/12/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Quyết định số 1021/QĐ-UBND ngày 28/6/2018 của UBND tỉnh về việc thành lập Đoàn thẩm tra, thẩm định kết quả xây dựng nông thôn mới năm 2018;
Theo đề nghị của UBND huyện Quế Võ tại Tờ trình số 1201/TTr-UBND ngày 10/9/2018 về việc Đề nghị thẩm tra công nhận huyện Quế Võ đạt chuẩn nông thôn mới năm 2018; Ngày 13/9/2018, Đoàn thẩm tra của UBND tỉnh đã thẩm tra mức độ đạt các tiêu chí huyện nông thôn mới và hồ sơ đề nghị xét, công nhận huyện đạt nông thôn mới năm 2018 của huyện Quế Võ, căn cứ báo cáo thẩm tra của các sở, ngành phụ trách thẩm tra các chỉ tiêu, tiêu chí, UBND tỉnh Bắc Ninh tổng hợp báo cáo kết quả cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ THẨM TRA
1. Về hồ sơ
Hồ sơ đề nghị xét công nhận của huyện Quế Võ đạt chuẩn nông thôn mới đã được UBND huyện Quế Võ hoàn thành đầy đủ, đúng trình tự, đủ thủ tục theo Quy định tại Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng chính phủ về việc Ban hành Quy định, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, Hồ sơ gồm:
- Công văn số 1226/UBND-NN ngày 20/10/2017 của UBND huyện Quế Võ về việc đăng ký huyện đạt chuẩn nông thôn mới năm 2018;
- Tờ trình số 1201/TTr-UBND ngày 10/9/2018 của UBND huyện Quế Võ về việc thẩm tra, đề nghị xét công nhận huyện Quế Võ đạt chuẩn NTM năm 2018;
- Tổng hợp danh sách các xã đạt chuẩn NTM thuộc huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh;
- Báo cáo số 129/BC-UBND ngày 05/9/2018 của UBND huyện Quế Võ về kết quả thực hiện các tiêu chí huyện NTM năm 2018 của UBND huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh (kèm theo biểu chi tiết kết quả thực hiện các tiêu chí huyện NTM);
- Báo cáo số 128/BC-UBND ngày 05/9/2018 của UBND huyện Quế Võ tổng hợp ý kiến tham gia về kết quả thực hiện các tiêu chí huyện NTM năm 2018 của huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh;
- Biên bản cuộc họp ngày 07/9/2018 của UBND huyện Quế Võ về đề nghị xét công nhận huyện Quế Võ đạt chuẩn NTM năm 2018.
- Báo cáo số 130/BC-UBND ngày 05/9/2018 của UBND huyện Quế Võ về tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quế Võ;
- Hình ảnh và Video clip minh họa kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Quế Võ.
2. Về Kết quả thẩm tra các tiêu chí xã nông thôn mới
- Tổng số xã trên địa bàn huyện: 20 xã
- Số xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới: 20 xã
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới: 100%
2.1. Tiếu chí số 01 (Quy hoạch)
20/20 xã đã được UBND huyện phê duyệt quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới; các xã triển khai thực hiện quy hoạch theo đúng chế quản lý quy hoạch được phê duyệt, hoàn thành việc cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy hoạch được phê duyệt; Bản đồ quy hoạch, các bản vẽ được niêm yết công khai tại UBND xã và các thôn để người dân biết và thực hiện.
Đánh giá: Đến nay 20/20 (tỷ lệ 100%) xã trên địa bàn huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 01 (Quy hoạch) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Tiêu chí số 02 (Giao thông)
Kết quả cứng hóa các tuyến đương giao thông của các xã như sau:
Đường trục xã, liên xã đã cứng hóa được 125,83km/125,83km (đạt tỷ lệ 100%). Đảm bảo 100% đường từ trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo nền đường rộng tối thiểu 6,5m, mặt đường rộng tối thiểu 3,5m (Đối với các tuyến đường làm mới từ năm 2017 yêu cầu nền đường tối thiểu 9m, mặt đường tối thiểu 7m).
Đường trục thôn, liên thôn đã cứng hóa được 74,05km/74,05km (đạt tỷ lệ 100%), đảm bảo nền đường rộng tối thiểu 5m, mặt đường rộng tối thiểu 3,5m. Đối với các trường hợp hiện trạng không thể mở rộng theo quy định thì thực hiện cứng hóa theo hiện trạng;
Đường ngõ, xóm đã cứng hóa 144,28km/144,28km (đạt tỷ lệ 100%); Các tuyến đường đảm bảo nền đường rộng tối thiểu 4m, mặt đường rộng tối thiểu 3m;
Đường trục chính nội đồng đảm bảo 100% được bê tông, dải cấp phối đá dăm hoặc đã được lu lèn đảm bảo vận chuyển hàng hóa và phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Tất cả các tuyến đường đều đảm bảo ô tô, phương tiện xe cơ giới vận chuyển hàng hóa đi lại thuận tiện quanh năm, thoát nước không lầy lội vào mùa mưa, không gây ô nhiễm môi trường; được bảo trì, duy tu thường xuyên và đảm bảo các quy định về kết cầu đường, an toàn giao thông, trên một số tuyến đường có trồng cây xanh, trồng hoa tạo mỹ quan xanh, sạch, đẹp.
Tổng kinh phí thực hiện kiên cố hóa đường giao thông nông thôn giai đoạn 2011- 2018 là 440,69 triệu đồng.
Đánh giá: Đến nay, 20/20 (tỷ lệ 100%) xã trên địa bàn huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 02 (Giao thông) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.3. Tiêu chí 3 (Thủy lợi)
Từ năm 2011-2018, các địa phương trong huyện đã xây dựng, nâng cấp, sửa chữa 130 trạm bơm tưới, tiêu nước, kiên cố hóa 161,0 km kênh tưới, tiêu (đạt 29,73%), nạo vét trên 700 m3 kênh mương do xã quản lý; đã vớt 800.000 m2 bèo, cải tạo và xây mới trên 1.000 chiếc cống trong chương trình cải tạo đất hằng năm, đảm bảo dòng chảy thông thoáng, thuận lợi cho công tác tưới tiêu phục vụ sản xuất và phòng chống thiên tai trên địa bàn.
- Tổng diện tích đất xản xuất nông nghiệp của 20 xã là 8.629,3ha. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ động tại các xã đạt 8.395ha/8.629ha (đạt tỷ lệ 97,28%).
- Các xã thành lập Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn do đồng chí Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, có phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng thành viên. Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai.
Đánh giá: Đến nay, 20/20 (tỷ lệ 100%) xã trên địa bàn huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 03 (Thủy lợi) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.4. Tiêu chí 4 (Điện)
Hiện cả 20 xã trên địa bàn huyện, hệ thống lưới điện cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt của người dân được ngành điện đầu tư xây dựng mới, cải tạo sửa chữa nâng cấp đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng điện cho nhân dân. Kết cấu đường dây và Trạm biến áp đảm bảo các quy định hiện hành, chất lượng điện năng được đảm bảo. Từ 2010 đến tháng 7/2018, tại địa bàn huyện Quế Võ, ngành điện xây mới thêm 188 trạm biến áp với tổng công suất 31.120kVA, 75,5km đường dây trung thế và 250km đường dây hạ thế bằng các nguồn đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn.
100% số hộ trên 20 xã thuộc địa bàn huyện đều được sử dụng điện thường xuyên, an toàn và hiệu quả. Không để xảy ra tình trạng mất an toàn trong quá trình sử dụng đối với tất cả các nguồn điện. Tổng số hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn trên địa bàn các xã của huyện là 47.333 hộ/47.333 hộ (đạt tỷ lệ 100%).
Đánh giá: Đến nay, 20/20 (tỷ lệ 100%) xã trên địa bàn huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 04 (Điện) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.5. Tiêu chí 5 (Trường học)
- Đến nay, toàn huyện có 61/61 trường học (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) đạt chuẩn Quốc gia, cụ thể:
Cấp mầm non: 20/20 trường (tỷ lệ 100%) đạt chuẩn Quốc gia;
Cấp tiểu học: 21/21 trường (tỷ lệ 100%) đạt chuẩn Quốc gia;
Cấp trung học cơ sở: 20/20 trường (tỷ lệ 100%) đạt chuẩn Quốc gia.
Đánh giá: Đến nay, 20/20 (tỷ lệ 100%) xã trên địa bàn huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 05 (Trường học) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.6. Tiêu chí 6 (Cơ sở vật chất văn hóa)
- 20/20 (tỷ lệ 100%) xã có hội trường văn hoá đa năng diện tích từ 400-500 m2, quy mô 300-400 chỗ ngồi, có các phòng chức năng và mỗi xã đều có khu thể thao diện tích trên 2.000 m2 đảm bảo phục vụ các sự kiện lớn, hội nghị, sinh hoạt văn hóa thể thao, vui chơi giải trí của toàn xã.
- 20/20 (tỷ lệ 100%) xã có điểm vui chơi, giải trí, thể thao cho trẻ em và người cao tuổi được bố trí tại các sân thể thao tập trung, nhà văn hóa thôn, có trang bị một số thiết bị cần thiết phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí để trẻ em, người cao tuổi hoạt động văn hóa, thể thao như: sinh hoạt các câu lạc bộ văn nghệ, cầu lông, bóng bàn, bóng chuyền, bóng đá... Hàng năm, UBND các xã chỉ đạo các nhà trường, Đoàn thanh niên thành lập Tổ dạy bơi, tổ chức dạy bơi và xây dựng triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống đuối nước cho học sinh, thanh thiếu niên trên địa bàn xã;
- 103/103 thôn của 20/20 xã đều có nhà văn hóa, điểm sinh hoạt cộng đồng theo quy định, đảm bảo phục vụ nhu cầu văn hóa, sinh hoạt cộng đồng của nhân dân trên địa bàn. Các thôn có các khu thể thao, sân tập thể thao đơn giản diện tích từ 500m2 trở lên đảm bảo phục vụ cho các hoạt động thể thao cho nhân dân trên địa bàn.
Đánh giá: Đến nay, 20/20 xã trên địa bàn huyện Quế Võ (tỷ lệ 100%) đạt chuẩn tiêu chí số 06 (Cơ sở vật chất văn hóa) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.7. Tiêu chí 7 (Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn)
- 20/20 xã (đạt tỷ lệ 100%) đã có chợ hoặc nơi mua bán trao đổi hàng hóa thuận tiện cho người dân. Các chợ đều cơ bản được cải tạo, đầu tư nâng cấp các mạng mục để đáp ứng yêu cầu tiêu chí và nhu cầu sử dụng của người dân. Các hộ kinh doanh trong chợ đều được tập huấn, có cam kết về vệ sinh ATTP, không lấn chiếm lòng đường, lề đường, đảm bảo vệ sinh môi trường và văn minh thương mại.
Đánh giá: Đến nay, 20/20 (tỷ lệ 100%) xã trên địa bàn huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 07 (Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.8. Tiêu chí 8 (Thông tin và truyền thông)
- 20/20 xã (tỷ lệ 100%) có điểm phục vụ bưu chính phục vụ nhận, phát thư, gói, kiện hàng hoá của các tổ chức, cá nhân.
- 20/20 xã (tỷ lệ 100%) có khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng 02 loại dịch vụ điện thoại (dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ thông tin di động) và có dịch vụ truy cập Internet theo quy chuẩn Quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
- 20/20 xã (tỷ lệ 100%) có Đài truyền thanh xã và hệ thống loa được kết nối hoạt động đến các thôn, hoạt động thường xuyên, đảm bảo nhân dân trên địa bàn thường xuyên được cập nhật chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các tin tức từ Trung ương, tỉnh, huyện đến cơ sở.
- 20/20 xã (tỷ lệ 100%) có trang bị máy tính kết nối mạng LAN, mạng ineternet cho các ban, ngành, đoàn thể, cán bộ, công chức phục vụ công việc, đảm bảo công tác trao đổi, truy cập, nắm bắt thông tin giữa các bộ phận và trên internet. Cán bộ, bộ phận chuyên môn xã đều có tài khoản truy cập hệ thống quản lý văn bản điều hành, hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Bắc Ninh để phục vụ công tác tiếp nhận, xử lý văn bản.
Đánh giá: Đến nay, 20/20 (tỷ lệ 100%) xã trên địa bàn huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 08 (Thông tin và Truyền thông) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.9. Tiêu chí 9 (Nhà ở dân cư)
- Hiện nay, trên địa bàn huyện Quế Võ không còn nhà tạm, dột nát;
- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn theo quy định đạt 49.232/49.232 hộ (tỷ lệ 100%).
Đánh giá: Đến nay, 20/20(tỷ lệ 100%) xã trên địa bàn huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 09 (Nhà ở dân cư) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.10. Tiêu chí 10 (Thu nhập)
Huyện đã chỉ đạo, hướng dẫn nông dân tích cực ứng dụng khoa học công nghệ, các kỹ thuật canh tác mới, đưa cơ giới hóa đồng bộ vào sản xuất nông nghiệp. Cùng với đó, việc đầu tư của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện phát triển nhanh, tạo việc làm cho lao động địa phương tích cực tham gia lao động tại các khu công nghiệp, phát triển kinh tế gia đình. Các nghề tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề dịch vụ cũng góp phần đáng kể tăng thu nhập cho người dân trên địa bàn.
Thu nhập bình quân khu vực nông thôn của toàn huyện đạt 50.5 triệu đồng/người/năm.
Đánh giá: Đến nay, 20/20 (tỷ lệ 100%) xã trên địa bàn huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 10 (Thu nhập) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.11. Tiêu chí 11 (Hộ nghèo)
Tỷ lệ hộ nghèo (tính theo chuẩn nghèo đa chiều) trên toàn huyện là 0,87% (359/40.891 hộ).
Đánh giá: 20/20 (tỷ lệ 100%) xã trên địa bàn huyện Quế Võ đạt chuẩn Tiêu chí số 11 (Hộ nghèo) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh..
2.12. Tiêu chí 12 (Lao động có việc làm)
Tổng số lao động có việc làm trên địa bàn huyện là 90.662/91.200 lao động (đạt 99.41%).
Đánh giá: Đến nay, 20/20 (tỷ lệ 100%) xã trên địa bàn huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 12 (Lao động có việc làm) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.13. Tiêu chí 13 ( Tổ chức sản xuất)
Trên địa bàn huyện có 49 HTX, trong đó có 48 HTX nông nghiệp (10 HTX dịch vụ nông nghiệp (DVNN) và 38 HTX nông nghiệp chuyên ngành), 97 HTX DVNN trước đây đã chuyển đổi hoạt động theo hình thức Tổ hợp tác. Các Tổ hợp tác, HTX đã đi vào hoạt động ổn định, chỉ đạo các thành viên phát triển sản xuất hiệu quả, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người nông dân.
Về mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực: Xây dựng mối liên kết “4 nhà” trong sản xuất đã được huyện Quế Võ quan tâm chỉ đạo, khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức ký hợp đồng liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, tiêu biểu như mô hình liên kết sản xuất lúa giống giữa các hộ nông dân với Công ty cổ phần giống cây trồng Bắc Ninh, Công ty cổ phần giống cây trồng Trung Ương tại các xã Mộ Đạo, Phương Liễu và Hán Quảng; mô hình liên kết chăn nuôi Thỏ giữa các hộ chăn nuôi của Hợp tác xã chăn nuôi thỏ Bắc Ninh với Công ty Nippo Zoki (Nhật Bản) tại xã Châu Phong và Đức Long; mô hình liên kết sản xuất lúa lai chất lượng cao thương phẩm giữa các hộ nông dân với Công ty cổ phần Đại Thành Bắc Ninh tại xã Ngọc Xá và Yên Giả; mô hình liên kết chăn nuôi lợn nái, lợn thương phẩm giữa các hộ chăn nuôi với Công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam tại xã Phương Liễu và Châu Phong Nhìn chung, các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị đã bắt đầu hình thành và đang từng bước được mở rộng trên địa bàn huyện với giá trị liên kết lên tới hàng trăm tỷ đồng, góp phần hình thành nền sản xuất hàng hóa nông nghiệp ổn định.
Đánh giá: Đến nay, 20/20 (tỷ lệ 100%) xã trên địa bàn huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 13 (Tổ chức sản xuất) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.14. Tiêu chí 14 (Giáo dục và đào tạo)
- Chất lượng giáo dục mầm non từng năm đều được nâng lên, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp còi của cả nhà trẻ và mẫu giáo hàng năm đều giảm. Bậc học Tiểu học hàng năm tuyển sinh 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1, không có học sinh bỏ học, 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học, các chỉ số luôn được duy trì, củng cố vững chắc. Bậc học THCS hàng năm tuyển sinh 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6; chất lượng đại trà ngày càng được củng cố, nâng lên, luôn nằm trong tốp đầu của tỉnh Bắc Ninh. 20/20 xã (tỷ lệ 100%) hoàn thành chương trình xóa mù chữ và đạt phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi, đạt phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, đạt phổ cập giáo dục THCS mức độ 2.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) là 7.988/8.386 học sinh đạt 95.255%.
- Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo đạt 65%. .
Đánh giá: Đến nay, 20/20 (tỷ lệ 100%) xã trên địa bàn huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 14 (Giáo dục và Đào tạo) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.15. Tiêu chí 15 (Y tế)
- Số lượng người tham gia bảo hiểm y tế toàn huyện đạt 151.600/167.947 người (tỷ lệ 90,3%).
- Xây dựng xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế: Toàn huyện có 20/20 xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế giai đoạn đến năm 2020.
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi của 20 xã là 2.015/17.958 trẻ em (đạt tỷ lệ 11,22%).
Đánh giá: Đến nay, 20/20 (tỷ lệ 100%) xã trên địa bàn huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 15 (Y tế) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.16. Tiêu chí 16 (Văn hoá)
Năm 2018, có 96/103 làng văn hóa (tỷ lệ 93,2%). Phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao tại các thôn ngày một phát triển. Có nhiều câu lạc bộ thường xuyên hoạt động, góp phần nâng cao đời sống tinh thần của người dân như: Quan họ, cầu lông, dưỡng sinh, đánh trống…
Đánh giá: Đến nay, 20/20 (tỷ lệ 100%) xã trên địa bàn huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 16 (Văn hóa) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.17. Tiêu chí 17 (Môi trường và an toàn thực phẩm)
- Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch của 20 xã trên địa bàn huyện: Số hộ sử dụng nước hợp vệ sinh là 49.134/49.232 hộ (tỷ lệ 99,8%); Số hộ sử dụng nước sạch (bao gồm những hộ sử dụng máy lọc nước đạt tiêu chuẩn và sử dụng nước máy và các hộ sử dụng nước sạch của 02 đơn vị cung cấp nước sạch) là 44.408/49.232 hộ (tỷ lệ 90.2%).
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường: Đến nay toàn huyện có 2.431/2.431 (đạt tỷ lệ 100%) cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn: Đường làng, ngõ xóm, cảnh quan cơ bản xanh - sạch - đẹp, cụ thể: Hàng năm UBND huyện, xã, các tổ chức đoàn thể từ huyện đến xã đều xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch vệ sinh môi trường, không có hoạt động gây suy giảm môi trường, điển hình như: phong trào "Tuổi thơ xanh", “Đoạn đường thanh niên” của Đoàn Thanh niên; phong trào “5 không 3 sạch”, “đường hoa” của Hội Phụ nữ; phong trào “Ngày chủ nhật xanh” do UBND huyện Quế Võ phát động… đã góp phần tạo môi trường trên địa bàn toàn huyện xanh - sạch - đẹp. Đến nay 100% số xã đảm bảo xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn.
- Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch: 103/103 (đạt tỷ lệ 100%) điểm nghĩa trang trên địa bàn được xây dựng theo quy hoạch và có Quy chế quản lý nghĩa trang được UBND các xã phê duyệt theo quy định. Việc mai táng được thực hiện theo đúng quy chế quản lý nghĩa trang đã được phê duyệt cũng như tập quán, phong tục của địa phương, đảm bảo vệ sinh môi trường, nếp sống văn minh trong việc tang.
- Chất thải rắn và nước thải:
Đối với chất thải rắn: Cơ bản được thu gom, xử lý theo quy định. 100% số xã có tổ vệ sinh môi trường, với tổng số 1.358 xe gom rác đẩy tay, thu gom, tập kết về khu xử lý bãi rác thải tập trung. Rác thải sinh hoạt các hộ gia đình, cá nhân đã thu gom bàn giao cho Tổ vệ sinh môi trường vận chuyển về điểm tập kết, điểm trung chuyển của thôn, khu phố để vận chuyển về bãi rác tập trung của huyện xử lý. Các cơ sở sản xuất kinh doanh đã thực hiện thu gom và bàn giao cho đơn vị đủ điều kiện để vận chuyển và xử lý theo quy định; Lượng bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng đều được thu gom tại các thùng chứa bằng bê tông hoặc thùng nhựa sau đó được xử lý. Riêng đối với chất thải y tế được các Trạm Y tế thực hiện tốt việc thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải y tế theo quy định.
Về xử lý nước thải: Các điểm dân cư tập trung đều có hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước thải, không có hiện tượng tắc nghẽn, tù đọng nước thải và ngập úng. Đối với một số khu vực chưa xây dựng hệ thống tiêu thoát nước tập trung các hộ gia đình đều có công trình thu gom và xử lý nước thải.
- Có 49.232/49.232 (đạt tỷ lệ 100%) hộ gia đình có nhà tiêu, nhà tắm, bế chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch.
- Có 7.049/7.049 hộ (đạt tỷ lệ 100%) gia đình chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Có 422/422 (tỷ lệ 100%) hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm.
Đánh giá: Đến nay, 20/20 (tỷ lệ 100%) xã trên địa bàn huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 17 (Môi trường và an toàn thực phẩm) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.18. Tiêu chí 18 (Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật)
Hệ thống chính trị ở cấp xã và các khu dân cư thường xuyên được huyện chỉ đạo củng cố, kiện toàn, đảm bảo đủ số lượng. Đảng bộ, chính quyền, đoàn thể chính trị xã hội trong xây dựng nông thôn mới luôn phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Các nội dung về Quốc phòng, an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện luôn được UBND huyện chỉ đạo tới các đơn vị có thẩm quyền triển khai thực hiện đảm bảo.
- 20/20 xã có cán bộ, công chức xã đạt chuẩn theo quy định, cụ thể: Có 416/416 (tỷ lệ 100%) cán bộ, công chức xã đạt chuẩn.
- 20/20 xã đã bố trí đủ các tổ chức theo quy định;
- 20/20 xã có Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”;
- 20/20 xã có các có tổ chức chính trị - xã hội đạt loại khá trở lên;
- 20/20 xã được công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định; công tác bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình được quan tâm.
- 20/20 xã đều thực hiện công tác bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
Đánh giá: Đến nay, 20/20(tỷ lệ 100%) xã trên địa bàn huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 18 (Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
2.19. Tiêu chí 19 (Quốc phòng và An ninh)
- Lực lượng dân quân tự vệ các xã được xây dựng đủ số lượng, đảm bảo chất lượng. Công tác tuyển chọn đầu vào được tiến hành chặt chẽ, nghiêm túc; hoàn thành 100% chỉ tiêu, bảo đảm chất lượng. Các cuộc diễn tập phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện, cấp xã được triển khai đạt kết quả tốt.
- An ninh trật tự ở các vùng nông thôn được đảm bảo, các tệ nạn xã hội giảm đáng kể, không có khiếu kiện đông người kéo dài, khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật, không để xảy ra trọng án, tội phạm và tệ nạn xã hội được kiềm chế, giảm liên tục năm sau so với năm trước. 100% số xã được công nhận đạt chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”.
Đánh giá: Đến nay, 20/20 (tỷ lệ 100%) xã trên địa bàn huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 19 (Quốc phòng và An ninh) theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 367/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
(Kèm theo phụ lục 01: So sánh kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới cấp xã trên địa bàn các xã huyện Quế Võ)
3. Về Kết quả thẩm tra các tiêu chí huyện nông thôn mới
3.1. Tiêu chí số 1: Quy hoạch
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Có quy hoạch xây dựng vùng huyện được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và được công bố công khai; có quy định quản lý xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt.
Quy hoạch xây dựng vùng huyện đảm bảo yêu cầu về nội dung nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng theo quy định tại: Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng. Đồ án quy hoạch xây dựng vùng đảm bảo đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp và yêu cầu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
b) Kết quả thực hiện tiêu chí:
* Khái quát quá trình triển khai thực hiện quy hoạch.
- Căn cứ các quy hoạch chung nông thôn mới, quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã, quy hoạch điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Phố Mới mở rộng và vùng phụ cận huyện Quế Võ đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 được cấp thẩm quyền phê duyệt. UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan liên quan, các xã thị trấn tổ chức tuyên truyền, công khai quy hoạch theo quy định cho mọi người dân, tổ chức được biết để thực hiện.
- Khi triển khai các dự án trên địa bàn phải đảm bảo đúng quy hoạch được duyệt mới tổ chức phê duyệt.
* Có đầy đủ các quyết định phê duyệt quy hoạch gồm: Quy hoạch chung nông thôn mới, Quy hoạch chi tiết trung tâm xã, điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Phố Mới mở rộng và vùng phụ cận huyện Quế Võ đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050.
* Thực hiện niêm yết, công bố quy hoạch: Toàn bộ các đồ án quy hoạch khi được phê duyệt đều được các xã tổ chức công khai, công bố quy hoạch tại hội trường xã, hội trường thôn.
* Cắm mốc chỉ giới các công trình hạ tầng theo quy hoạch được duyệt: UBND huyện đã tổ chức cắm mốc quy hoạch xong cho 20/20 đồ án trên địa bàn và giao cho UBND các xã quản lý, tổ chức và thực hiện.
c) Đánh giá: Huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 01 (Quy hoạch) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.2. Tiêu chí số 2: Giao thông
a) Yêu cầu của tiêu chí:
1. Đường bộ
a) Có 100% km đường huyện do huyện quản lý đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm và kết nối tới trung tâm hành chính các xã trên địa bàn; tỷ lệ mặt đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông xi măng hóa đạt 100%.
b) Cấp kỹ thuật đường huyện đạt tiêu chuẩn theo TCVN 4054:2005; cấp đường huyện phù hợp với quy hoạch được duyệt.
c) Hệ thống cầu, cống trên các tuyến đường huyện được xây dựng kiên cố, phù hợp với cấp đường quy hoạch.
d) Có 100% km đường huyện do huyện quản lý được bảo trì hàng năm.
2. Đường thủy (nếu có): Đường thuỷ nội địa do địa phương quản lý được lắp đặt hệ thống báo hiệu đảm bảo an toàn, thuận tiện cho các phương tiện lưu thông. Các bến thủy nội địa phục vụ vận chuyển hành khách, hàng hoá phải đảm bảo các điều kiện về an toàn và được cấp phép hoạt động.
3. Vận tải: Bến xe khách tại trung tâm huyện (nếu có theo quy hoạch) tối thiểu đạt loại 4; bố trí điểm dừng, điểm đỗ tại trung tâm các xã dọc theo quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện có tuyến vận tải khách công cộng theo quy hoạch.
b) Kết quả thẩm tra:
* Về giao thông đường bộ:
- Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo kết nối tới toàn bộ các xã trên địa bàn:
Khái quát về các tuyến đường giao thông trên địa bàn huyện và các xã có vị trí rất thuận lợi có quốc lộ 18 từ Nội Bài đến Quảng Ninh chạy qua địa phận huyện, ngoài ra còn có dự án đường cao tốc Nội Bài - Hạ Long - Móng Cái, đường sắt Hà Nội - Hạ Long đi qua hiện đang được đầu tư. Đây là cầu nối phát triển kinh tế xã hội giữa huyện với các tỉnh, thành phố của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên và Vĩnh Phúc. Tuyến đường tỉnh lộ kết nối với thành phố Bắc Ninh với huyện Thuận Thành, các tuyến đường huyện, đường xã được kết nối đồng bộ đáp ứng được nhu cầu vận chuyển, giao thương và phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Số km đường giao thông tuyến huyện là 67,2km, Đường xã là 452,12km.
Đánh giá chung về hệ thống đường giao thông trên địa bàn huyện: Đến nay, kết cấu hạ tầng huyện Quế Võ đã cơ bản hoàn thiện, chất lượng đời sống của người dân thị trấn được nâng cao, diện mạo địa bàn đã có những bước thay đổi đáng kể. Hệ thống đường giao thông đảm bảo kết nối tới các xã, thị trấn trong huyện một cách thuận tiện, đảm bảo nhu cầu đi lại của người dân và phát triển lĩnh vực vận tải; Hệ thống đường được đồng bộ, kết cấu phụ trợ được đẩy mạnh làm phát triển kinh tế - xã hội, dân sinh, du lịch, dịch vụ.
- 100% đường huyện đạt chuẩn theo tiêu chí số 1 về Quy hoạch, cấp đường theo quy định của Bộ Giao thông vận tải tại Quyết định số 4927/QĐ-BGTVT ngày 25/12/2014. Tuyến quốc lộ (25,4km), tỉnh lộ (21,0km) và 100% các tuyến đường huyện (67,2km) đã được xây dựng đảm bảo phù hợp với Quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1560/QĐ-TTg ngày 10/9/2015.
* Về giao thông đường thủy:
Công tác quản lý hoạt động giao thông đường thủy được chú trọng, phối kết hợp với các đoạn và trạm quản lý đường sông trên địa bàn để quản lý và xử lý vi phạm an toàn giao thông đường thuỷ, quản lý các bến đò ngang, kiên quyết xử lý nghiêm túc các chủ bến không thực hiện đúng theo quy định về ATGT như không đủ các giấy phép hoạt động, thiếu các thiết bị an toàn cho người qua đò. Hiện tại toàn huyện có 17 đò ngang trong huyện đã được thống kê và quản lý.
* Về vận tải:
Huyện có bến xe khách Hải An tại trung tâm huyện đạt loại 1, thuận lợi cho việc đón trả khách. Các hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa diễn ra thường xuyên, liên tục, đảm bảo nhu cầu của nhân dân. Có hơn 90 tuyến xe khách cố định chạy qua địa bàn huyện Quế Võ, một số tuyến xe khách liên tỉnh đi qua địa bàn như: Nga Sơn - Thanh Hóa, Tân Sơn - Phú Thọ, Phù Yên - Sơn La, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Hà Giang, Hòa Bình, Bắc Sơn - Quế Võ, Yên Bái - Quế Võ....
Trên địa bàn huyện có một số tuyến xe bus hoạt động như: Tuyến số 02 Bắc Ninh - Sao Đỏ, tuyến số 02B Bắc Ninh - Phả Lại, tuyến số 86 Bắc Ninh - Minh Tân, tuyến số 212 Bến xe Mỹ Đình - Quế Võ, tuyến số 217 Bắc Ninh - Hải Dương.
c) Đánh giá: Huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 02 (Giao thông) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.3. Tiêu chí số 3: Thủy lợi
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Hệ thống thủy lợi liên xã (bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan trực tiếp với nhau về khai thác và bảo vệ từ 02 xã trở lên) được xây dựng phù hợp với quy hoạch thủy lợi đã được phê duyệt.
- Có tổ chức quản lý khai thác hệ thống thủy lợi liên xã hoạt động hiệu quả bền vững:
Được thành lập theo quy định hiện hành;
Quản lý khai thác hệ thống theo đúng kế hoạch được duyệt, đảm bảo điều hoà phân phối nước, tiêu nước công bằng, hợp lý;
Thực hiện Phương án bảo vệ công trình thủy lợi được duyệt.
b) Kết quả thẩm tra:
- Hệ thống thủy lợi của từng xã phù hợp với quy hoạch hệ thống thuỷ lợi chung trên địa bàn huyện: Hệ thống thủy lợi liên xã trên địa bàn huyện được quy hoạch, xây dựng đồng bộ với hệ thống thủy lợi tại các xã theo Quy hoạch chi tiết phát triển hệ thống công trình thủy lợi huyện Quế Võ giai đoạn 2011-2020 được Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt tại Quyết định số 87/2012/QĐ-UBND ngày 6/11/2012, đảm bảo phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn.
- Công trình thủy lợi liên xã được xây dựng theo quy hoạch và thiết kế được duyệt bảo đảm phát huy trên 80% năng lực thiết kế.
Toàn huyện có 70 trạm bơm với 91 máy bơm, trong đó: 25 trạm bơm tưới, tiêu kết hợp có tổng công suất là 346.800 m3/h đặt tại các xã, trong đó có 45 trạm bơm cục bộ với 69 máy bơm, với tổng công suất 69.000 m3/h do các xã quản lý; Hệ thống công trình thủy lợi liên xã được quản lý và khai thác theo đúng quy trình vận hành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo đúng công suất và điều hòa tưới, tiêu nước hợp lý trong toàn hệ thống. Trong giai đoạn 2011-2018, Công ty TNHH MTV Khai thác CTTL Bắc Đuống đã đầu tư gần 100 tỷ đồng để cứng hóa 13,5 Km kênh tưới cấp 1, 84 tỷ cứng hóa 42 km kênh tưới cấp 2. Đầu tư nhiều tỷ đồng để tu bổ, sửa chữa thường xuyên các công trình thủy lợi do Công ty quản lý thuộc địa bàn huyện Quế Võ.
- Công trình thủy lợi xã có tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ hệ thống thủy lợi: Hàng năm, UBND huyện chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với Xí nghiệp Khai thác CTTL Quế Võ và 103 tổ thủy nông của các thôn thường xuyên kiểm tra, phát hiện và lập biên bản ngăn chặn, xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân vi phạm Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đảm bảo vận hành có hiệu quả bền vững, phục vụ tốt cho 100% diện tích sản xuất, dân sinh, được đa số người dân hưởng lợi đồng thuận.
c) Đánh giá: Huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 03 (Thủy lợi) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.4. Tiêu chí số 4: Điện
a) Yêu cầu của tiêu chí:
Các công trình hệ thống điện trung thế liên xã đầu tư trên địa bàn huyện theo quy hoạch, đảm bảo cấp điện an toàn đạt tiêu chuẩn và đảm bảo nhu cầu sử dụng điện đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện theo hướng dẫn thực hiện của Bộ Công Thương.
b) Kết quả thẩm tra:
Để nâng cao chất lượng hệ thống truyền tải và cung cấp điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân trên địa bàn huyện, mạng lưới điện được đầu tư đáp ứng yêu cầu cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
- Kết quả xây dựng, vận hành, cung cấp điện trên địa bàn huyện: Hiện cả 20 xã trên địa bàn huyện, hệ thống lưới điện cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt của người dân được ngành điện đầu tư xây dựng mới, cải tạo sửa chữa nâng cấp đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng điện cho nhân dân. Kết cấu đường dây và Trạm biến áp đảm bảo các quy định hiện hành, chất lượng điện năng được đảm bảo. Từ 2010 đến tháng 7/2018, tại địa bàn huyện Quế Võ, ngành điện xây mới thêm 188 trạm biến áp với tổng công suất 31.120kVA, 75,5km đường dây trung thế và 250km đường dây hạ thế bằng các nguồn đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn.
- 100% số hộ trên 20 xã thuộc địa bàn huyện đều được sử dụng điện thường xuyên, an toàn và hiệu quả. Không để xảy ra tình trạng mất an toàn trong quá trình sử dụng đối với tất cả các nguồn điện (tổng số hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn trên địa bàn các xã của huyện là 47.333 hộ).
c) Đánh giá: Huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 04 (Điện) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.5. Tiêu chí số 5: Y tế - Văn hóa - Giáo dục
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 3 theo quy định tại Thông tư số 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 của Bộ Y tế về hướng dẫn xếp
- Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn quốc gia khi đảm bảo các yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ theo hướng dẫn thực hiện của Bộ Y tế.
- Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã có hiệu quả khi đảm bảo các yêu cầu theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Thông tư số 01/2010/TT-BVHTTDL ngày 26/02/2010 ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ chức sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thông tư số 11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
- Có từ 60% trở lên số trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện đạt chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Kết quả thẩm tra:
- Về Y tế: Trên địa bàn huyện Quế Võ có 01 Bệnh viên đa khoa và 01 Trung tâm y tế và 20 trạm y tế xã và 1 trạm y tế thị trấn, kết quả thực hiện:
Bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ được thành lập theo Quyết định số 133/2005/QĐ-UBND ngày 19/10/2005 của UBND tỉnh Bắc Ninh, là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế Bắc Ninh. Bệnh viện có 14 khoa, phòng và 371 giường bệnh (04 phòng chức năng, 07 khoa lâm sàng, 03 khoa Cận lâm sàng) với tổng số cán bộ công chức, viên chức của Bệnh viện là 167 người (Trình độ Đại học và sau đại học là 73 cán bộ, trong đó có 02 bác sĩ chuyên khoa 2, 02 Thạc sĩ, 10 bác sỹ chuyên khoa 1, 01 Thạc sĩ Dược, 34 bác sỹ và 01 dược sỹ đại học, Điều dưỡng 11 người, 01 Thạc sĩ Kinh tế, 07 Cử nhân kế toán và 04 đại học khác).
Trong những năm qua, Bệnh viện đa khoa huyện luôn hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ cấp cứu - khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trên địa bàn, với số lượng bình quân hàng năm khoảng 142.000 lượt người đến khám, chữa bệnh. Bệnh viện đã được Bộ Y tế tặng Bằng khen các năm 2010, 2011, 2012 và nhiều bằng khen, giấy khen của UBND tỉnh Bắc Ninh, Sở Y tế. Chi bộ Bệnh viện hàng năm đều giữ vững danh hiệu “Chi bộ trong sạch vững mạnh”.
Bệnh viện đã được Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh công nhận đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 2 tại Quyết định số 390/QĐ-UBND ngày 29/4/2014.
Trung tâm y tế huyện Quế Võ (tiền thân là Trung tâm y tế dự phòng huyện Quế Võ được thành lập tại Quyết định số 132/2005/QĐ-UBND ngày 19/10/2005 của UBND tỉnh Bắc Ninh), được đổi tên từ Trung tâm y tế dự phòng huyện Quế Võ tại Quyết định 1345/QĐ-UBND ngày 29/9/2008 của UBND tỉnh Bắc Ninh, là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế Bắc Ninh. Hiện nay Trung tâm y tế huyện có 02 phòng chức năng, 05 khoa chuyên môn; Trung tâm có 37 cán bộ và 04 hợp đồng 68 (trong đó có 07 bác sĩ chuyên khoa 1, 03 cử nhân y tế công cộng, 03 bác sỹ, 06. y sỹ, cán bộ y tế khác 18). Trung tâm quản lý 21 trạm y tế xã, thị trấn của huyện.
Công tác y tế dự phòng và kiểm soát dịch bệnh được Trung tâm thực hiện có hiệu quả. Vấn đề y đức, khám chữa bệnh được nâng lên. Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được thực hiện đồng bộ đạt kết cao, trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm đầy đủ các loại vacxin. Trung trâm đã triển khai hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh, phòng chống phong, bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng, phòng chống sốt xuất huyết, tiêm chủng mở rộng, chăm sóc sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình, phòng chống HIV/AIDS, VSATTP và chương trình y tế học đường cùng các chương trình quốc gia khác. Do làm tốt công tác y tế dự phòng nên trong giai đoạn 2011-2017 trên địa bàn huyện Quế Võ không có dịch bệnh nguy hiểm, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; tính đến cuối năm 2017 các xã, thị trấn đều đạt tiêu chí Quốc gia về y tế xã. Tiêm chủng mở rộng hàng năm đều đạt trên 98%. Tính đến 31/6/2018 tỷ lệ bao phủ BHYT trên địa bàn huyện đạt 90,3%; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (thể thấp còi) là 10,5%, (năm 2011 tỷ lệ này là 18,9%).
- Về giáo dục: Trên địa bàn huyện có 03 trường THPT công lập (Trường THPT Quế Võ số 1; Trường THPT Quế Võ số 2; Trường THPT Quế Võ số 3).
Trong những năm qua, các trường THPT trên địa bàn huyện Quế Võ , tập trung huy động các nguồn lực, thực hiện nhiều giải pháp để đẩy mạnh xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia.
Tuyên truyền nhân dân nhận thức về vai trò của việc xây dựng trường chuẩn quốc gia trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
- Tính đến nay toàn huyện 100% các trường THPT được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia: Trường THPT Quế Võ số 1 được công nhận năm 2012; Trường THPT Quế Võ số 2 được công nhận năm 2014; Trường THPT Quế Võ số 3 được công nhận năm 2015.
- Về văn hóa: Trung tâm Văn hóa và các công trình thể dục, thể thao của huyện thuộc địa bàn thị trấn Phố Mới, trong những năm qua đã phục vụ tốt các hoạt động chính trị - xã hội của huyện và đáp ứng được nhu cầu văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí của nhân dân. Các công trình trên đều đạt chuẩn theo quy định tại Thông tư số 11/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Cụ thể:
Huyện có 01 hội trường với 500 chỗ ngồi, đảm bảo phục vụ tốt các hội nghị, hội thảo và hội diễn văn nghệ tập thể của huyện.
Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện rộng trên 5000m2 có sân vận động và sân khấu ngoài trời phục vụ tốt hoạt động văn nghệ thể thao ngoài trời hàng năm của huyện.
Hệ thống công trình thể dục - thể thao: Bao gồm: 01 sân quần vợt ngoài trời; 05 sân cầu lông trong nhà; 01 sân vận động trung tâm với diện tích 3000m2. Các công trình này đều được thiết kế, xây dựng đảm bảo tiêu chuẩn, phục vụ tốt các hoạt động thi đấu, luyện tập (kể cả buổi tối) cho vận động viên và nhân dân trong huyện.
Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Quế Võ được thành lập tại Quyết định số 102/QĐ-UBND ngày 09/10/2003 của UBND tỉnh Bắc Ninh. Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo trực tiếp của UBND huyện, Trung tâm đã phối hợp tốt với ban ngành của huyện tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước; thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa của địa phương đáp ứng được nhu cầu văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao; nhu cầu tiếp nhận thông tin, nâng cao dân trí; nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ văn hóa của nhân dân.
Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trên địa bàn huyện:
Phong trào văn nghệ, thể dục thể thao được quan tâm. Cả 111/111 thôn, khu phố có câu lạc bộ văn nghệ (quan họ, chèo...); 100% thôn, khu phố đều có các hoạt động thể dục thể thao như: cầu lông, bóng chuyền, bóng chuyền hơi, cờ tướng, tổ tôm, bóng đá… đã thu hút đông đảo nhân dân tham gia.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh” được đẩy mạnh. Hàng năm, tỷ lệ gia đình văn hóa luôn đạt trên 90%; làng văn hóa đạt trên 80%; Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Các lễ hội được quản lý tốt.
Đài phát thanh huyện và đài truyền thanh các xã được quan tâm đầu tư trang thiết bị, tăng chương trình và thời lượng phát sóng, làm tốt công tác tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương.
c) Đánh giá: Huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 05 (Y tế - Văn hóa – Giáo dục) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.6. Tiêu chí số 6 về Sản xuất
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của huyện, đảm bảo:
Có quy mô đất đai, mặt nước lớn, liên xã theo quy định của từng tỉnh phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;
Áp dụng đồng bộ quy trình sản xuất đảm bảo an toàn thực phẩm và phát triển bền vững;
Các khâu sản xuất trồng trọt được cơ giới hóa đồng bộ; các khâu sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản được cơ giới hóa theo quy định của từng tỉnh phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Có mô hình liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và thực hiện tiêu thụ ít nhất 10% sản lượng đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của huyện theo quy hoạch. Mô hình liên kết thực hiện theo một trong hai hình thức sau:
Có hợp đồng thu mua sản phẩm trong sản xuất nông nghiệp được ký giữa nông dân, tổ chức đại diện của nông dân với doanh nghiệp, thời gian thực hiện hợp đồng ổn định từ 02 năm trở lên.
Có liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị trên cơ sở hợp đồng liên kết cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp được ký giữa nông dân, tổ chức đại diện của nông dân và doanh nghiệp theo chuỗi giá trị từ khâu sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ sản . phẩm nông nghiệp. Trong đó, doanh nghiệp hoặc tổ chức đại diện của nông dân kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất của nông dân và cung ứng các yếu tố đầu vào, vốn, kỹ thuật để đạt được sản lượng, chất lượng nông sản theo yêu cầu của doanh nghiệp và tổ chức đại diện của nông dân, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa nông nghiệp cho nông dân.
b) Kết quả thẩm tra:
Trong những năm qua, giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ của huyện luôn tăng trưởng ở mức cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, song, huyện xác định phát triển sản xuất nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội.
Vì vậy, huyện đã lãnh đạo, chỉ đạo các địa phương, đơn vị, hộ nông dân thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững;tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; đẩy mạnh cơ giới hóa và tích cực ứng dụng khoa học công nghệ vào canh tác nhằm giảm chi phí đầu tư, nâng cao giá trị và hiệu quả sản xuất cho người nông dân. Huyện Quế Võ đã chủ động quy hoạch, ban hành Nghị quyết và tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Về mô hình sản xuất hàng hóa tập trung:
Trên địa bàn huyện đã hình thành 20 vùng trồng khoai tây thương phẩm và khoai tây giống tập trung tại các xã Quế Tân, Việt Hùng, Bằng An, Hán Quảng, Phù Lương, Nhân Hòa... an toàn quy mô trên 1400-1500 ha/vụ được ứng dụng cơ giới hóa các khâu, làm đất, trồng, vun xới và thu hoạch; 47 vùng sản xuất lúa hàng hóa, ở Mộ Đạo, Đại Xuân, Chi Lăng, Hán Quảng...với tổng diện tích hàng nghìn ha; 03 vùng trồng cà rốt quy mô 45 ha tại Đào Viên, Đức Long, Cách Bi; 4 vùng trồng chuối quy mô 69 ha; tại hán Quảng, Chi Lăng, Cách Bi, Đào Viên;
Về chăn nuôi: Có 04 mô hình chăn nuôi lợn thương phẩm, quy mô 1500 con, 01 mô hình chăn nuôi lợn nái 900 con tại Phương Liễu, Phù Lương, Châu Phong; 02 mô hình nuôi Thỏ quy mô 2.400 con tại thôn Phúc Lộc, xã Châu Phong và thôn Vệ Xá, xã Đức Long; Mô hình nuôi chim bồ câu tại Bồng Lai, Cách Bi quy mô 2500 con...
Về thủy sản: Hình thành 03 vùng thủy sản thâm canh tại Mộ Đạo, Phù Lương, Yên Gỉa, vùng nuôi cá lồng trên sông tại các xã Đức Long, Chi Lăng và Hán Quảng quy mô 215 lồng.
Việc hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung đã tạo điều kiện thuận lợi để nông dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa tạo nhiều sản phẩm hàng hóa, nâng cao giá trị, tăng thu nhập cho nông dân.
- Về mô hình liên kết sản xuất:
Trên địa bàn huyện có 49 HTX, trong đó có 48 HTX nông nghiệp (10 HTX dịch vụ nông nghiệp (DVNN) và 38 HTX nông nghiệp chuyên ngành), 97 HTX DVNN chuyển đổi hoạt động theo hình thức Tổ hợp tác. Các Tổ hợp tác, HTX đã đi vào hoạt động ổn định, chỉ đạo các thành viên phát triển sản xuất hiệu quả, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người nông dân.
Ngay từ khi thực hiện Chương trình, vấn đề xây dựng mối liên kết “4 nhà” trong sản xuất đã được huyện Quế Võ quan tâm chỉ đạo, khuyến khích các doanh nghiệp, các tổ chức ký hợp đồng liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, tiêu biểu như mô hình liên kết sản xuất lúa giống giữa các hộ nông dân với Công ty cổ phần giống cây trồng Bắc Ninh, Công ty cổ phần giống cây trồng Trung Ương tại các xã Mộ Đạo, Phương Liễu và Hán Quảng; mô hình liên kết chăn nuôi Thỏ giữa các hộ chăn nuôi của Hợp tác xã chăn nuôi thỏ Bắc Ninh với Công ty Nippo Zoki (Nhật Bản) tại xã Châu Phong và Đức Long; mô hình liên kết sản xuất lúa lai chất lượng cao thương phẩm giữa các hộ nông dân với Công ty cổ phần Đại Thành Bắc Ninh tại xã Ngọc Xá và Yên Giả; mô hình liên kết chăn nuôi lợn nái, lợn thương phẩm giữa các hộ chăn nuôi với Công ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam tại xã Phương Liễu và Châu Phong Nhìn chung, các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị đã bắt đầu hình thành và đang từng bước được mở rộng trên địa bàn huyện với giá trị liên kết lên tới hàng trăm tỷ đồng, góp phần hình thành nền sản xuất hàng hóa nông nghiệp ổn định.
c) Đánh giá: Huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 06 (Sản xuất) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.7. Tiêu chí Môi trường
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn;
- Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường.
b) Kết quả thẩm tra:
* Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đã đạt tiêu chuẩn:
- Vấn đề thu gom vận chuyển rác thải sinh hoạt:
Từ năm 2013 đến nay, UBND huyện tiếp tục thực hiện việc thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt theo Kế hoạch 161/KH-UBND đã ban hành ngày 25/2/2013 về việc thu gom, vận chuyển rác thải nông thôn về khu xử lý tập trung của tỉnh theo hình thức xe gom đẩy tay.
Hiện nay, trên địa bàn huyện toàn bộ 100% thôn, khu phố đã có tổ vệ sinh môi trường hoạt động thu gom lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các hộ dân đến các điểm tập kết xe gom theo quy định. Trên địa bàn huyện có 2 công ty chịu trách nhiệm vận chuyển rác tahir sinh hoạt từ điểm tập kết xe gom đến công ty xử lý: Công ty CP môi trường Quế Võ và Công ty TNHH môi trường đô thị Hưng Phát. Công ty chịu trách nhiệm xử lý đối với rác thải sinh hoạt trên địa bàn là công ty TNHH môi trường đô thị Hùng Phát, hình thức xử lý là lò đốt rác thải sinh hoạt.
Các công ty hoạt động trong khu xử lý rác thải tại xã Phù Lãng đều đã thực hiện đánh giá tác động môi trường và định kỳ quan trắc môi trường theo quy định. Tại khu xử lý rác thải sinh hoạt của công ty TNHH môi trường đô thị Hùng Phát đã được lắp đặt camera theo dõi; các xe vận chuyển của các công ty vận chuyển đều lắp định vị GPS. Tín hiệu từ camera giám sát của công ty Hùng Phát và hệ thống định vị GPS của các công ty vận chuyển đều được truyền trực tiếp về Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh để theo dõi.
Để thực hiện tốt hoạt động thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn; UBND tỉnh đã hỗ trợ toàn bộ kinh phí vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt, hỗ trợ 2 đợt cho các xã, thị trấn với tổng số 1.358 xe gom rác đẩy tay.
Bên cạnh đó, UBND huyện chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 46/ NQ-HU Ngày của Huyện ủy về bảo vệ môi trường, Công văn số 446-CV/HU của Huyện ủy ngày 12/2/2018 về việc thực hiện đảm bảo môi trường trong xây dựng nông thôn mới năm 2018, Thông báo số 20/TB-UBND ngày 16/3/2018 thông báo kết luận của Chủ tịch UBND- Trưởng ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện tại phiên họp ngày 14/3/2018:
Chỉ đạo UBND các xã lựa chọn xây dựng tại đường trục chính của mỗi thôn một tuyến đường văn minh sắp xếp các hộ kinh doanh đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm đảm bảo kỹ, mỹ quan.
Chỉ đạo các xã tổ chức ký cam kết thực hiện giữ gìn, bảo vệ cảnh quan, môi trường đến tất cả các hộ dân trong xã.
Phát động “ ngày chủ nhật xanh” hàng tuần ở tất cả các xã trên địa bàn huyện để thực hiện dọn dẹp, vệ sinh môi trường quanh khu dân cư. Hội phụ nữ huyện phát động có hiệu quả phong trào “đường hoa phụ nữ”.
- Về xử lý chất thải chăn nuôi:
Huyện đã thực hiện triển khai chính sách hỗ trợ xây dựng nhân rộng hầm biogas của tỉnh cho các hộ gia đình chăn nuôi gia súc với quy mô lớn để giải quyết vấn đề ô nhiễm do chất thải chăn nuôi, góp phần cải thiện môi trường nông thôn.
- Công tác thu gom xử lý chất thải trong sản xuất nông nghiệp (bao bì thuốc bảo vệ thực vật).
Trên địa bàn huyện, chất thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp đặc biệt là bao bì thuốc bảo vệ thực vật hiện được giao cho Hội Nông dân phụ trách thu gom, quản lý, xử lý. Nhiều địa phương đã xây dựng được nơi thu gom bao bì thuốc bảo vệ thực vật nằm rải rác quanh đồng ruộng.
- Công tác thu gom chất thải trong các cơ sở sản xuất kinh doanh, khu, cụm công nghiệp:
Các KCN Quế Võ 1,2,3 đã thành lập bộ máy tổ chức, quản lý và vận hành các công trình xử lý ô nhiễm môi trường. Hiện tại KCN Quế Võ 1, 2 đã xây dựng xong hệ thống xử lý nước thải tập trung để giải quyết ô nhiễm môi trường đối với nước thải trong KCN Quế Võ 3 đang trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Các cơ sở sản xuất trong cụm công nghiệp Châu Phong - Đức Long, Nhân Hòa - Phương Liễu cũng đã ký hợp đồng thu gom vận chuyển chất thải với đơn vị có đủ chức năng.
Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện đều ký kết hợp đồng thu gom và xử lý chất thải công nghiệp đảm bảo theo đúng quy định với đơn vị có đủ chức năng để xử lý chất thải phát sinh.
- Chất thải rắn y tế:
Trên địa bàn huyện có 01 bệnh viện đa khoa, 1 trung tâm y tế huyện, 21 trạm y tế các xã, thị trấn và 26 phòng khám và dịch vụ y tế. Các cơ sở y tế trên địa bàn huyện đều có tổ thu gom rác thải thông thường và rác thải y tế; các loại rác thải đều được phân loại ngay tại nguồn. Toàn bộ rác thải y tế trên địa bàn huyện được thu gom, tập trung và xử lý bằng phương pháp đốt đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường hiện hành (QCVN 02:2012/BTNMT) tại khu xử lý chất thải y tế của Bệnh viện đa khoa huyện.
* Các Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường:
Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ trên địa bàn huyện đều có Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường hoặc cam kết kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định trừ các cơ sở nằm trong phụ lục IV nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 sẽ không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường, cụ thể:
- Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh khi phát sinh trên 600 kg chất thải nguy hại mới phải đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, việc cấp đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại thực hiện tại Sở tài nguyên và Môi trường. Các đối tượng phải đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại đều đã thực hiện đầy đủ theo quy định.
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện đều có nơi lưu trữ tạm thời chất thải để thu gom, phân loại, lưu giữ, tái chế, thu hồi hoặc xử lý chất thải (nước thải, khí thải, chất thải rắn) đúng quy định.
Trên địa bàn huyện có 03 Khu công nghiệp tập trung và 2 cụm công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền thẩm định đánh giá tác động môi trường.
- Đối với các hộ sản xuất, chế biến thực phẩm: Trên địa bàn huyện có khoảng 422 hộ kinh doanh dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể, chế biến thực phẩm đều đảm bảo về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Các trang trại, cơ sở nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện đều nằm trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hiện nay, các trang trại trên địa bàn huyện đã áp dụng các biện pháp xử lý chất thải bằng hầm biogas, xây dựng mô hình VAC trong hoạt động trang trại.
- Đối với các làng nghề: Trên địa bàn huyện có 49 hộ kinh doanh nghề gốm tại xã Phù Lãng đã được cấp giấy đăng ký hộ kinh doanh. Trong quá trình sản xuất, các hộ đã cam kết và thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ môi trường.
- 100% các xã đã tổ chức ký cam kết thực hiện giữ gìn, bảo vệ cảnh quan, môi trường đến tất cả các hộ dân trong xã.
c) Đánh giá: Huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 07 (Môi trường) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.8. Tiêu chí số 8: An ninh, trật tự xã hội
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Hằng năm, Huyện ủy có Nghị quyết, Ủy ban nhân dân huyện có kế hoạch về công tác an ninh, trật tự; chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người kéo dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật.
- Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm liền kề trước.
- Lực lượng vũ trang huyện (Công an, Bộ đội địa phương; Dân quân tự vệ) hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự tại địa phương.
b) Kết quả thẩm tra:
Hàng năm, Công an huyện đều tham mưu cho Huyện ủy ban hành Chỉ thị về lãnh đạo nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn huyện, tham mưu cho UBND huyện tổ chức Hội nghị tổng kết và triển khai phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong thực hiện phong trào, góp phần đảm bảo giữ vững tình hình ANTT trên địa bàn huyện. Kết quả phân loại phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ hàng năm các xã, thị trấn đều xếp loại Tốt, khá, không có đơn vị nào xếp loại trung bình, yếu. Hàng năm công an huyện đều đạt danh hiệu thi đua đơn vị quyết thắng.
Trong những năm qua, trên địa bàn huyện có một số diễn biến phức tạp liên quan đến việc “dồn điền đổi thửa”, công tác quản lý đất đai, giãn dân, giải phóng mặt bằng, công tác tài chính ở nông thôn... tuy nhiên chưa có điểm nào phức tạp trở thành “điểm nóng”. Hàng năm, Công an huyện đều mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp các loại tội phạm nhằm giữ vững ANTT trên địa bàn huyện, đồng thời nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động điều tra, xử lý tội phạm, chấp hành nghiêm quy định của pháp luật trong công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị về khởi tố, không để xảy ra các trường hợp oan, sai trong hoạt động điều tra....Vì vậy, đến nay toàn huyện không có tình trạng khiếu kiện đông người kéo dài; khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật; không để hình thành các tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội.
Các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật khác được kiềm chế và giảm so với năm trước. Cụ thể: trong 06 tháng đầu năm 2018, trên địa bàn huyện xảy ra 27 vụ phạm pháp hình sự (giảm 02 vụ so với cùng kỳ năm 2017).
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được triển khai kịp thời, hiệu quả và đồng bộ. UBND huyện Quế Võ ban hành các Kế hoạch triển khai công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Ngày 25/01/2018 Chủ tịch UBND huyện đã ban hành Quyết định số 101/QĐ-UBND về việc công nhận 20 xã và 01 thị trấn trên địa bàn huyện đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2017.
Qua tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, các ban ngành, đoàn thể xã hội đã có nhận thức sâu sắc và đầy đủ hơn về trách nhiệm của mình trong việc gìn giữ an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống các loại tội phạm. Vì vậy trong 8 năm qua, tình hình an ninh chính trị khu vực nông thôn trên địa bàn huyện luôn được giữ vững, ổn định. Toàn huyện có 20/20 xã (bằng 100%) đạt tiêu chí về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật.
Thực hiện nghiêm quy trình tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hằng năm, hoàn thành 100% chỉ tiêu được giao. Tổ chức quản lý, biên chế quân nhân dự bị đúng quy định; hoàn thành 100% chỉ tiêu, động viên kiểm tra và huấn luyện quân nhân dự bị, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ theo đúng chủ trương “vững mạnh, rộng khắp”, bảo đảm chất lượng chính trị, hàng năm được tổ chức huấn luyện chặt chẽ, nghiêm túc cho 100% quân số đạt kết quả.
c) Đánh giá: Huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 08 (An ninh trật tự xã hội) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3.9. Tiêu chí số 9: Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
a) Yêu cầu của tiêu chí:
- Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp huyện được kiện toàn tổ chức và hoạt động đúng quy định;
- Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới cấp huyện được tổ chức và hoạt động đúng quy định.
b) Kết quả thẩm tra:
- Ban Chỉ đạo Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cấp huyện được kiện toàn tổ chức và hoạt động đúng quy định.
Ngày 11/01/2011, UBND huyện đã ban hành Quyết định số 54/QĐ-UBND về việc thành lập BCĐ xây dựng NTM huyện Quế Võ giai đoạn 2010-2020 gồm 52 đồng chí, đồng thời phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban chỉ đạo.
Ban chỉ đạo NTM huyện Quế Võ do đồng chí Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban, đồng chí Phó Chủ tịch thường trực UBND huyện làm phó trưởng ban thường trực, đồng chí Trưởng phòng Nông nghiệp và PTNT, phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Công thương làm phó trưởng ban và trưởng các ban, ngành của huyện la thành viên. Trong quá trình thực hiện, Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện luôn được kiện toàn kịp thời khi có sự thay đổi nhân sự, đảm bảo hoạt động tích cực, có hiệu quả. Ban chỉ đạo đã phân công nhiệm vụ phụ trách tiêu chí và phụ trách các xã cho từng thành viên trong BCĐ. Các thành viên có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, định kỳ báo cáo kết quả tiêu chí ngành mình, xã mình phụ trách về Ban chỉ đạo của huyện. Vì vậy, các tiêu chí có sự chuyển biến đồng đều, tích cực cả về số lượng và chất lượng.
Công tác kiểm tra, giám sát tại địa phương cũng luôn được Huyện ủy, HĐND, UBND, Ban chỉ đạo xây dựng NTM huyện và các cơ quan, ban, ngành huyện có liên quan thực hiện thường xuyên, liên tục tạo nhiều thuận lợi trong quá trình thực hiện Chương trình. Qua đó đã kịp thời xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện tại các xã cũng như các lĩnh vực thuộc ngành phụ trách.
Huyện đã ban hành cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp hàng năm theo các đề án nhằm có trọng tâm, trọng điểm.
Hằng năm, UBND huyện đã tập trung kiểm soát, bố trí các nguồn lực của địa phương đảm bảo thanh toán, giải quyết dứt điểm nợ xây dựng cơ bản. Tuy nhiên do áp lực thiếu phòng lớp học phải đầu tư để phục vụ cho việc dạy và học, các trạm y tế, đường giao thông nông thôn đã xuống cấp cần thiết phải đầu tư để phục vụ đời sống dân sinh, khi phát sinh nhu cầu đầu tư cũng là nguyên nhân dẫn đến tăng nợ trong XDCB.
Về công tác lập hồ sơ, tổ chức thẩm tra các xã đạt chuẩn nông thôn mới: Hàng năm, các xã sau khi được UBND huyện đưa vào kế hoạch đạt chuẩn, Ban chỉ đạo huyện đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, yêu cầu các ban, ngành trong huyện (nhất là các ban, ngành phụ trách các tiêu chí có liên quan) phối hợp với UBND các xã hướng dẫn các xã đẩy nhanh tiến độ thực hiện các tiêu chí NTM cũng như hướng dẫn các xã xây dựng và hoàn thiện các báo cáo. Đồng thời Ban chỉ đạo đã tham mưu cho UBND huyện thành lập đoàn thẩm tra NTM có nhiệm vụ thẩm tra kết quả thực hiện các tiêu chí NTM tại các xã. Hướng dẫn các xã hoàn thiện thủ tục, hồ sơ đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn NTM trình UBND tỉnh thẩm định và công nhận xã đạt chuẩn NTM.
- Văn phòng Điều phối nông thôn mới huyện Quế Võ được tổ chức và hoạt động đúng quy định.
Ngày 10/5/2016, UBND huyện Quế Võ đã ra Quyết định số 993/QĐ-UBND về việc thành lập Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới huyện Quế Võ giai đoạn 2016-2020, với tổng số 17 thành viên do đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện làm Chánh văn phòng, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện, Trưởng BCĐ huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng điều phối nông thôn mới huyện;. Văn phòng điều phối nông thôn mới huyện do Phòng Nông nghiệp và PTNT làm cơ quan thường trực, có chức năng giúp BCĐ huyện quản lý và tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. có nhiệm vụ: giúp Ban chỉ đạo huyện xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chương trình trên địa bàn; Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện chương trình trên địa bàn; Chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của BCĐ huyện và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng Ban chỉ đạo; Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về chương trình trên địa bàn; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND huyện quy định.
c) Đánh giá: Huyện Quế Võ đạt chuẩn tiêu chí số 09 (Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới) theo Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
4.1. Về huy động nguồn vốn
Tổng số vốn đầu tư cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện Quế Võ giai đoạn 2010- 2018 là 2.017.534 triệu đồng. Trong đó:
a) Công trình cơ sở hạ tầng do xã làm chủ đầu tư:
- Tổng số dự án: 550 dự án.
- Tổng số vốn đầu tư cho chương trình từ năm 2011-2018: 1.736.217 triệu đồng, trong đó:
Nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ: 7.880 triệu đồng, chiếm 0,45%;
Ngân sách tỉnh: 876.562 triệu đồng, chiếm 50,49%;
Ngân sách huyện: 166.854 triệu đồng, chiếm 9,61%;
Ngân sách cấp xã: 238.327 triệu đồng, chiếm 13,73%;
Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án: 147.422 triệu đồng, chiếm 8,49%.
Vốn doanh nghiệp hỗ trợ: 136.900 triệu đồng, chiếm 7,88%;
Vốn do nhân dân đóng góp: 162.274 triệu đồng 9,35%.
Nhiều xã đã huy động được sự đóng góp tích cực của người dân và doanh nghiệp trong xây dựng nông thôn mới, tiêu biểu như Việt Thống, Chi Lăng, Nhân Hòa, Mộ Đạo, ...
b) Công trình CSHT từ nguồn vốn do huyện làm chủ đầu tư:
Giai đoạn 2011-2018, các công trình cơ sở hạ tầng do huyện làm chủ đầu tư là 68 dự án với tổng mức đầu tư được duyệt là 656.741 triệu đồng, trong đó 46 dự án đã hoàn thành là: 410.921 triệu đồng, chiếm 62,6 %, 22 dự án đang thi công là: 245.820 triệu đồng, chiếm 37,4%. Nguồn vốn đầu tư cho các công trình từ năm 2011 đến năm 2018 là 281.317 triệu đồng, trong đó ngân sách tỉnh cấp hỗ trợ 151.539 triệu đồng chiếm 53,9%, ngân sách huyện là 129.778 triệu đồng, chiếm 46,1%. Một số công trình đã được sự hỗ trợ tích cực của doanh nghiệp như Trường Trung học cơ sở Nguyễn Cao với số kinh phí hỗ trợ lên đến hàng trăm tỷ đồng.
4.2. Nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới
Tính đến tháng 9/2018, huyện Quế Võ không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.
II. KẾT LUẬN
1. Về hồ sơ
Hồ sơ đề nghị xét công nhận của huyện Quế Võ đạt chuẩn nông thôn mới đã được UBND huyện Quế Võ hoàn thành đầy đủ, đúng trình tự, đủ thủ tục. Hồ sơ đã được Đoàn thẩm định nông thôn mới tỉnh tiếp nhận, thẩm tra, đánh giá đảm bảo đúng theo Qui định tại Quyết định số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng chính phủ về việc Ban hành Quy định, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
2. Về kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới
2.1. Về số xã đạt chuẩn nông thôn mới
Huyện Quế Võ có 20/20 xã (tỷ lệ 100%) đạt chuẩn nông thôn mới. Trong đó: Có 08 xã (Phượng Mao, Phương Liễu, Việt Thống, Nhân Hòa, Đại Xuân, Đào Viên, Mộ Đạo, Chi Lăng) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia quy định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 và bổ sung tại Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Có 12 xã (Quế Tân, Việt Hùng, Cách Bi, Đức Long, Bồng Lai, Bằng An, Phù Lương, Phù Lãng, Ngọc Xá, Châu Phong, Yên Giả, Hán Quảng) đạt chuẩn nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia quy định tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Tuy nhiên UBND tỉnh đã chỉ đạo Đoàn thẩm định kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới tại các xã giai đoạn 2017-2020 tiến hành thẩm định lại 06 xã được công nhận giai đoạn trước và đều đảm bảo đạt các tiêu chí tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
(Kèm theo phụ lục 02: Thống kê các xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn huyện Quế Võ)
2.2. Về thực hiện tiêu chí huyện nông thôn mới
Huyện Quế Võ có 9/9 (tỷ lệ 100%) tiêu chí huyện nông thôn mới đạt chuẩn theo quy định theo Quyết định số 558/QĐ-TTg, ngày 05/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
(Kèm theo phụ lục 03: Biểu tổng hợp kết quả thẩm tra các tiêu chí huyện nông thôn mới huyện Quế Võ)
2.3. Về phương pháp, cách làm sáng tạo trong nông thôn mới
Công tác tuyên truyền được tổ chức thường xuyên, sâu rộng đã làm thay đổi cơ bản về nhận thức và hành động của mọi cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, được nhân dân đồng tình hưởng ứng, tự nguyện đóng góp tiền của, công sức, đất đai để cùng chung sức xây dựng NTM.
Huyện đã thực hiện tốt việc đa dạng hóa huy động mọi nguồn lực để đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn theo hướng đồng bộ, hiện đại phục vụ có hiệu quả yêu cầu về phát triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp được quan tâm đổi mới theo hướng tăng cường liên kết sản xuất hàng hoá; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch.
Một số mô hình tiêu biểu trong xây dựng nông thôn mới như: Chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ và Phát triển dịch vụ trong công nghiệp; Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Mô hình trống hoa, cây xanh tạo cảnh quan ven các tuyến đường trục xã, trục thôn, ngõ xóm.
3. Về tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới
Tính đến tháng 9/2018, huyện Quế Võ không có nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP HUYỆN QUẾ VÕ CẦN TẬP TRUNG THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Làm tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch
Tiếp tục thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch đã được phê duyệt, đồng thời rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện; quy hoạch đất đai; quy hoạch sản xuất nông nghiệp đảm bảo phù hợp, đồng bộ với quy hoạch phát triển đô thị theo định hướng Quế Võ trở thành quận vào năm 2022.
3.2. Quan tâm đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội
a) Giao thông: Tiếp tục triển khai phân cấp công tác quản lý, duy tu, bảo dưỡng, bảo trì hệ thống đường giao thông nông thôn cho các xã, thị trấn. Có kế hoạch cân đối, bố trí ngân sách cho công tác quản lý bảo trì từ nguồn ngân sách địa phương. Tiếp tục nâng cấp một số tuyến đường đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương.
b) Thủy lợi: Tiếp tục rà soát, xây dựng, cải tạo hoàn thiện hệ thống công trình thủy lợi theo định hướng chống biến đổi khí hậu, đáp ứng được yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với đô thị hóa. Tổ chức tốt công tác điều tiết nước trên toàn hệ thống thủy lợi đáp ứng yêu cầu sản xuất, dân sinh và phòng chống thiên tai.
c) Trường học: Tiếp tục đầu tư kiên cố hóa trường học, xóa bỏ các phòng học cấp 4, nâng cao chất lượng các trường đạt chuẩn trên địa bàn huyện. Khuyến khích phát triển loại hình giáo dục mầm non ngoài công lập.
d) Cơ sở vật chất văn hóa: Các xã, thị trấn tiếp tục củng cố, nâng cấp để năm 2020 có 100% các thôn, xóm, phố có nhà văn hóa đạt chuẩn theo quy định; tiếp tục hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị, địa phương tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao; khai thác hiệu quả cơ sở vật chất đã được đầu tư tại các địa phương.
Huy động các nguồn kinh phí đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp huyện đảm bảo nhu cầu sinh hoạt văn hóa, thể thao của đô thị trong tương lai.
e) Chợ nông thôn: Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao cơ sở hạ tầng tại các chợ nông thôn theo hướng xã hội hóa. Làm tốt công tác quản lý, nâng cao hiệu quả các chợ nông thôn.
3.3. Tập trung phát triển Kinh tế và tổ chức sản xuất
Tập trung phát triển các sản phẩm chủ lực, đã có thương hiệu của địa phương như gạo tẻ thơm, khoai tây... Khuyến khích các doanh nghiệp liên kết với các hộ nông dân trong tích tụ ruộng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng có hiệu quả kinh tế cao; tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp như hỗ trợ nông dân vay vốn, hỗ trợ đầu tư cơ giới hóa, tiếp tục hoàn thiện hệ thống thủy lợi. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt chương trình “mỗi xã, phường một sản phẩm”, đảm bảo sản xuất các sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn gắn với truy xuất nguồn gốc.
Quy hoạch, phát triển làng nghề truyền thống gốm Phù Lãng gắn với thương mại dịch vụ và du lịch làng nghề, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh.
3.4. Quan tâm, chăm lo phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường
a) Văn hóa, y tế, giáo dục
Tập trung chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tối đa năng lực của đội ngũ giáo viên cốt cán bộ môn, xây dựng mô hình trường điểm về đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học. Nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng giáo dục mũi nhọn; tăng cường giáo dục đạo đức, pháp luật, kỹ năng sống cho học sinh.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh. Đầu tư xây dựng mở rộng quy mô bệnh viện đa khoa huyện, phát triển các bệnh viện tư nhân đồng thời nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ tại bệnh viên Đa khoa huyện, nâng cao năng lực khám chữa bệnh ban đầu tại các trạm y tế xã.
Đầu tư trùng tu, xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chát văn hóa trên địa bàn. Đẩy mạnh hoạt động của các Câu lạc bộ văn nghệ, thể thao nhằm nâng cao sức khỏe và đời sống tinh thần của nhân dân. Thực hiện tốt quy ước, hương ước, nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, thực hiện tốt chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững.
b) Môi trường
Duy trì tổ chức các hoạt động giữ gìn, bảo vệ, làm đẹp cảnh quan, môi trường như: đăng ký và thực hiện các cam kết bảo vệ môi trường, thường xuyên thực hiện ngày “chủ nhật xanh” hàng tuần trên địa bàn huyện, trồng cây xanh, đường hoa; tổ chức tốt việc thu gom, xử lý rác thải, nước thải, thực hiện sản xuất an toàn, xây dựng các tuyến đường văn minh...
3.5. An ninh - quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, trong đó lực lượng Công an nhân dân đóng vai trò nòng cốt. Giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, không để xảy ra bức xúc, điểm nóng phức tạp trong dân cư.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm hành chính công cấp huyện theo hướng hiện đại và thực hiện tốt môt cửa liên thông ở cấp xã.
3.6. Xây dựng một số mô hình
Rà soát, lựa chọn xây dựng một số xã để thực hiện xã nông thôn mới nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu gắn với tái cơ cấu nông nghiệp, phát triển công nghiệp, du lịch, bảo vệ môi trường để đánh giá, rút kinh nghiệm, nhân ra diện rộng.
Lựa chọn, xây dựng 1-2 sản phẩm đảm bảo sản xuất các sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn gắn với truy xuất nguồn gốc đưa vào chương trình “mỗi xã, phường một sản phẩm”.
IV. KIẾN NGHỊ
Qua kết quả thẩm tra huyện Quế Võ đã đủ điều kiện để xét công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới. UBND tỉnh Bắc Ninh đề nghị Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương tiếp nhận hồ sơ, đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định công nhận huyện Quế Võ đạt chuẩn nông thôn mới năm 2018.
Nơi nhận: - Bộ Nông nghiệp & PTNT; - Thường trực Tỉnh ủy; - Thường trực HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Lưu VT, VPĐP NTM tỉnh. | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KT.CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Hữu thành |








Phụ lục 03:
Kết quả thẩm tra các tiêu chí huyện nông thôn mới huyện Gia Bình
(Kèm theo Báo cáo số /BC-UBND ngày /9/2018 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
TT | Tên tiêu chí | Nội dung tiêu chí | Tiêu chuẩn đạt chuẩn | Kết quả tự đánh giá của huyện | Kết quả thẩm tra của tỉnh |
1 | Quy hoạch | Có quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện được phê duyệt | Đạt | Đạt | Đạt |
2 | Giao thông | 2.1. Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đảm bảo kết nối tới các xã | Đạt | Đạt | Đạt |
2.2. Tỷ lệ km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch | 100% | 100% | 100% |
3 | Thủy lợi | Hệ thống thủy lợi liên xã đồng bộ với hệ thống thủy lợi các xã theo quy hoạch | Đạt | Đạt | Đạt |
4 | Điện | Hệ thống điện liên xã đồng bộ với hệ thống điện các xã theo quy hoạch, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của cả hệ thống | Đạt | Đạt | Đạt |
5 | Y tế - Văn hóa - Giáo dục | 5.1. Bệnh viện huyện đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng 3; Trung tâm y tế huyện đạt chuẩn quốc gia | Đạt | Đạt | Đạt |
5.2. Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện đạt chuẩn, có nhiều hoạt động văn hóa - thể thao kết nối với các xã có hiệu quả | Đạt | Đạt | Đạt |
5.3. Tỷ lệ trường Trung học phổ thông đạt chuẩn | ≥ 60% | 100% | 100% |
6 | Sản xuất | Hình thành vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung; hoặc có mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, tổ chức liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ các sản phẩm chủ lực của huyện. | Đạt | Đạt | Đạt |
TT | Tên tiêu chí | Nội dung tiêu chí | Tiêu chuẩn đạt chuẩn | Kết quả tự đánh giá của huyện | Kết quả thẩm tra của tỉnh |
7 | Môi trường | 7.1. Hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đạt tiêu chuẩn | Đạt | Đạt | Đạt |
7.2. Cơ sở sản xuất, chế biến, dịch vụ (công nghiệp, làng nghề, chăn nuôi, chế biến lương thực - thực phẩm) thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường | 100% | 100% | 100% |
8 | An ninh, trật tự xã hội | Đảm bảo an toàn an ninh, trật tự xã hội | Đạt | Đạt | Đạt |
9 | Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới | 9.1. Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới cấp huyện được kiện toàn tổ chức và hoạt động đúng quy định | Đạt | Đạt | Đạt |
9.2. Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới cấp huyện được tổ chức và hoạt động đúng quy định | Đạt | Đạt | Đạt |
Ý kiến ()